1. Ước và bội
Nếu số tự nhiên \(a\) chia hết cho số tự nhiên \(b\) thì ta nói \(a\) là bội của \(b\), còn \(b\) là ước của \(a\).
Tập hợp các ước của \(a\) được kí hiệu là Ư\(\left(a\right)\). Tập hợp các bội của \(a\) được kí hiệu là B\(\left(a\right)\).
Ví dụ: Ư\(\left(4\right)=\left\{1;2;4\right\}\), B\(\left(5\right)=\left\{0;5;10;15;...\right\}\).
Chú ý:
- Số 0 là bội của tất cả các số tự nhiên khác 0. Số 0 không là ước của bất kì số tự nhiên nào.
- Số 1 chỉ có một ước là 1. Số 1 là ước của mọi số tự nhiên.
- Mọi số tự nhiên \(a\) lớn hơn 1 luôn có ít nhất hai ước là 1 và chính nó.
2. Cách tìm ước
Muốn tìm ước của số tự nhiên \(a\left(a>1\right)\), ta có thể lần lượt chia \(a\) cho các số tự nhiên từ 1 đến \(a\) để xét xem \(a\) chia hết cho những số nào, khi đó các số ấy là ước của \(a\).
Ví dụ: Tìm các ước của 10.
Giải
Thực hiện phép chia số 10 cho lần lượt các số tự nhiên từ 1 đến 10. Các phép chia hết là \(10:1=10\); \(10:2=5\); \(10:5=2\); \(10:10=1\).
Vì vậy, các ước của 10 là 1, 2, 5 và 10.
3. Cách tìm bội
Muốn tìm các bội của số tự nhiên \(a\) khác 0, ta có thể nhân \(a\) lần lượt với 0, 1, 2, 3, ...
Chú ý: Bội của \(a\) có dạng tổng quát là \(a.k\) với \(k\inℕ\). Ta có thể viết:
B\(\left(a\right)=\left\{a.k|k\inℕ\right\}\).
Ví dụ: B\(\left(3\right)=\left\{0;3;6;9;12;15;18;...\right\}\).