Lỗi: Trang web OLM.VN không tải hết được tài nguyên, xem cách sửa tại đây.

Bài 3: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và thuỷ sản

Danh sách bài làm & chấm bài  
Tóm tắt lý thuyết Các bài giảng

1. Ngành thuỷ sản

1.1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản

a. Thuận lợi

- Về mặt tự nhiên

  • Nước ta có đường bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
  • Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hằng năm khoảng 1,9 triệu tấn. Biển có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giá xác, hơn 100 loài tôm, hơn 2500 loài nhuyễn thể, hơn 600 loài rong biển. Ngoài ra còn nhiều loại đặc sản khác.
  • Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm đã được xác định là: ngư trường Cà Mau - Kiên Giang, ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
  • Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn. Thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.
  • Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều hải sản có giá trị kinh tế... ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện hình thành các bãi cho cá đẻ.
  • Nước ta có nhiều sông, suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở đồng bằng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. Cả nước đã sử dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản.
​@61495@

- Về mặt kinh tế - xã hội

  • Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đắt bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
  • Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
  • Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
  • Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản tăng nhiều trong những năm gần đây. Thị trường xuất khẩu thuỷ sản được mở rộng, gồm các thị trường khó tính như: châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kì...
  • Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản đang có tác động tích cực tới sự phát triển của ngành thuỷ sản.

b. Khó khăn

  •  Hàng năm có tới 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 - 35 đợt gió mùa Đông Bắc, nhiều khi gây thiệt hại về người và tài sản của ngư dân, hạn chế ngày ra khơi.
  • Tàu thuyền và các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới, do vậy năng suất lao động còn thấp.
  • Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
  • Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.
  • Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản suy giảm.

1.2. Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
a. Tình hình chung

- Trong những năm gần đây, ngành thuỷ sản đã có bước phát triển đột phá.

- Sản lượng thuỷ sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Sản lượng thuỷ sản bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/năm.

- Nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản. 

​@61491@

b. Khai thác thuỷ sản

- Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn, gấp 2,7 lần năm 1990, trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn.

- Sản lượng khai thác thuỷ sản nội địa ở mức khoảng 200 nghìn tấn.

- Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản.

- Các tỉnh đứng đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau.

c. Nuôi trồng thuỷ sản

 - Hiện nay, cả nước đã sử dụng gần 1 triệu ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản, trong đó hơn 70% thuộc về Đồng bằng sông Cửu Long.

- Nhiều loại thuỷ sản đã trở thành đối tượng nuôi trồng, nhưng quan trọng hơn cả là tôm. Nghề nuôi tôm phát triển mạnh.

- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng nuôi tôm lớn nhất.

- Nghề cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá basa trong lồng bè trên sông Tiền, sông Hậu, với sản lượng cá nuôi là 179 nghìn tấn (2005)

​@61499@

2. Lâm nghiệp

2.1. Lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái

 - Do nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển. Do vậy, lâm nghiệp có vi trí đặc biệt quan trọng trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ.

2.2. Tài nguyên rừng của nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy giảm nhiều

- Rừng được chia thành 3 loại: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

  • Rừng phòng hộ (gần 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh. Dọc theo các lưu vực sông lớn là các khu rừng đầu nguồn, có tác dụng rất lớn đối với điều hoà nước sông, chống lũ, chống xói mòn. Dọc theo dải ven biển miền Trung là các cánh rừng chắn cát bay, còn ven biển ĐBSH và ĐBSCL có các dải rừng chắn sóng.
  • Rừng đặc dụng: đó là các vườn quốc gia như Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Nam Cát Tiên..., các khu bảo tồn tự nhiên, các khu bảo tồn văn hoá - lịch sử - môi trường.
  • Rừng sản xuất: diện tích khoảng 5,4 triệu ha, đại bộ phận trong số đó (4,5 triệu ha) đã được giao và cho thuê.
    ​@61501@

2.3. Sự phát triển và phân bố của lâm nghiệp

- Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng), khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.

  • Về trồng rừng: cả nước có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa..., rừng phòng hộ. Hằng năm cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung. Tuy nhiên, mỗi năm vẫn có hàng nghìn ha rừng bị chặt phá và bị cháy, đặc biệt là ở Tây Nguyên.
  • Về khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:
    + Mỗi năm nước ta khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.
    + Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán.
    + Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.
    + Công nghiệp bột giấy và giấy đang được phát triển, lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) và liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai)
  • Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.
Phụ huynh có nhu cầu đăng ký học kèm trực tuyến với giáo viên OLM xem tại đây, hoặc liên hệ: 0966 971 996 (cô Quyên)