Các số \(-1,-2,-3\), ... là các số nguyên âm.
Số nguyên âm được nhận biết bằng dấu "\(-\)" ở trước số tự nhiên khác 0.
Lưu ý:
- \(-5\) là số nguyên âm, đọc là: âm năm hoặc trừ năm.
- Âm ba được viết là \(-3\).
Ví dụ:
a) Đọc các số sau: \(-19,-56,-73\).
b) Viết các số sau: âm bảy, trừ năm mươi, âm một trăm hai mươi chín.
c) Số nào là số nguyên âm, số nào không là số nguyên âm trong các số: \(-5,0,10\).
Giải
a) Các số đã cho lần lượt được đọc là: âm mười chín, âm năm mươi sáu, âm bảy mươi ba.
b) Các số đã cho lần lượt được viết là: \(-7,-50,-129\).
c) Số \(-5\) là số nguyên âm; các số \(0\) và \(10\) không là số nguyên âm.
Số nguyên âm được sử dụng trong nhiều tình huống thực tiễn cuộc sống
Ví dụ: Nhiệt độ 3 dưới \(0\) \(^o\)C được viết là \(-3\) \(^o\)C; đọc là: âm ba độ C.
Ví dụ: Một thị trấn nhỏ gần thành phố Rốt-téc-đam (Rotterdam) của nước Hà Lan là một vùng đất trũng dưới mực nước biển xấp xỉ \(7\) m. Ta nói độ cao trung bình của vùng đất đó là \(-7\) m.
Ví dụ: Khi ông Huy nợ 50 000 đồng thì ta có thể nói ông Huy có \(-\)50 000 đồng. Khi báo cáo kết quả kinh hoanh, nếu bị lỗ 40 000 000 đồng thì ta có thể nói lợi nhuận là \(-\)40 000 000 đồng.
Ví dụ: Nhà toán học Py-ta-go (Pythagoras) sinh năm \(-570\), nghĩa là ông sinh năm \(570\) trước Công nguyên.