1. Vị trí địa lí
- Nước ta nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Hệ toạ độ địa lí:
- Ở ngoài khơi, các đảo kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6º50’B, và từ khoảng kinh độ 101ºĐ đến trên 117º20’Đ tại Biển Đông.
- Đại bộ phận nước ta nằm trọn trong khu vực múi giờ thứ 7.
2. Phạm vi lãnh thổ
- Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm 3 bộ phận: vùng đất, vùng biển và vùng trời
2.1. Vùng đất
- Bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo có tổng diện tích là 331.212 km2.
- Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền, trong đó:
Hình 2: Các nước Đông Nam Á
- Đường bờ biển dài 3260km, từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang).
- Có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có hai quần đảo ở ngoài khơi xa là quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa).
2.2. Vùng biển
Hình: Sơ đồ cắt ngang vùng biển Việt Nam
- Vùng biển nước ta gồm 5 bộ phận:
2.3. Vùng trời
- Là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác định bởi đường biên giới, trên biển là ranh giới ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam
3.1. Ý nghĩa tự nhiên
- Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và địa trung hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi và đồng vằng, ven biển, hải đảo.
- Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai nhất là bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.
3.2. Ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và an ninh quốc phòng
3.2.1. Về mặt kinh tế
- Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Đông bắc Thái Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
- Vị trí tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
3.2.2. Về văn hoá – xã hội
- Vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước.
3.2.3. An ninh quốc phòng
- Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
- Biển Đông là một chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.