Lỗi: Trang web OLM.VN không tải hết được tài nguyên, xem cách sửa tại đây.

Bài 33. Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người

Danh sách bài làm & chấm bài  
Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người Các bài giảng

I - Máu

1. Các thành phần của máu 

Máu là phần dịch lỏng trong cơ thể gồm huyết tương và hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu. 

các thành phần của máu
Các thành phần của máu

Huyết tương chiếm khoảng 55% thể tích máu, gồm chủ yếu là nước và các chất tan. Huyết tương có vai trò duy trì máu ở trạng thái lỏng giúp máu dễ dàng lưu thông trong mạch; vận chuyển chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và chất thải. 

Hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu chiếm khoảng 45% thể tích máu. Hồng cầu vận chuyển oxygen và carbon dioxide trong máu. Bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể. Tiểu cầu tham gia bảo vệ cơ thể nhờ cơ chế làm đông máu. 

@200835411223@

2. Miễn dịch và vaccine 

a. Miễn dịch 

Kháng nguyên là những chất khi xâm nhập vào cơ thể có khả năng kích thích cơ thể tạo ra các kháng thể tương ứng. Kháng thể là những phân tử protein do một loại bạch cầu (tế bào lympho B) tạo ra để chống lại các kháng nguyên. Tương tác giữa kháng nguyên và kháng thể theo cơ thể chìa khoá và ổ khoá để tạo phản ứng miễn dịch. 

kháng nguyên và kháng thể
Kháng thể và kháng nguyên

Khi có các vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể, tế bào lympho B nhận diện kháng nguyên tương ứng và được hoạt hoá thành nguyên bào lympho. Nguyên bào lympho phân bào và biệt hoá thành tương bào. Tương bào tạo kháng thể tiêu diệt các vi sinh vật hoặc làm bất hoạt độc tố của chúng. Một số tế bào lympho B không trở thành tương bào mà trở thành tế bào lympho B nhớ, sẵn sáng đáp ứng nhanh và mạnh khi có vi sinh vật cùng loại xâm nhập lần sau, giúp cơ thể có khả năng miễn dịch. 

cơ chế miễn dịch olm
Cơ chế miễn dịch trong cơ thể 

b. Vaccine

Con người có thể tạo miễn dịch nhân tạo cho cơ thể bằng cách sử dụng vaccine. Mầm bệnh đã chết hoặc suy yếu,... trong vaccine có tác dụng kích thích tế bào bạch cầu tạo ra kháng thể. Kháng thể tạo ra tiếp tục tồn tại trong máu giúp cơ thể miễn dịch với bệnh đã được tiêm vaccine. 

@200837516910@

3. Nhóm máu và truyền máu 

a. Nhóm máu 

Nhóm máu là nhóm các tế bào hồng cầu được xác định dựa vào các đặc tính kháng nguyên khác nhau. Có nhiều hệ nhóm máu khác nhau nhưng phổ biến nhất là hệ nhóm máu ABO gồm bốn nhóm máu: A, B, O và AB. 

Các nhóm máu trong hệ nhóm máu ABO được xác định dựa vào loại kháng nguyên (A và B) trên bề mặt hồng cầu và kháng thể (α và β) trong huyết tương. Trong đó, α gây kết dính A và β gây kết dính B. Cách xác định nhóm máu trong hệ ABO được trình bày trong bảng dưới đây. 

Đặc điểm

A B AB O
Kháng nguyên trên hồng cầu A B A, B Không có A, B
Kháng thể trong huyết tương β α Không có α và β α, β

b. Truyền máu 

Trong quá trình truyền máu, để tránh hiện tượng kết dính có thể xảy ra, máu của người cho cần cùng nhóm với máu của người nhận. Trong trường hợp không có máu trùng với nhóm máu của người nhận, có thể truyền máu khác nhóm nhưng đảm bảo nguyên tắc không để kháng thể trong máu của người nhận kết dính kháng nguyên trong máu được truyền. 

@200837513929@

II - Hệ tuần hoàn 

1. Cấu tạo của hệ tuần hoàn 

Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch. 

hệ tuần hoàn ở người olm
Hệ tuần hoàn ở người

Tim hoạt động như một chiếc bơm vừa hút, vừa đẩy máu lưu thông trong hệ tuần hoàn. Hệ mạch gồm động mạch, mao mạch, tĩnh mạch. Các mạch máu có dạng ống, hợp thành một hệ thống kín. Trong đó, động mạch vận chuyển máu từ tim đến mao mạch để trao đổi nước, chất khí, các chất giữa máu và các tế bào; máu trao đổi tại mao mạch theo tĩnh mạch trở về tim. 

2. Chức năng của hệ tuần hoàn 

Hệ tuần hoàn có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng, chất khí và các chất khác đến các tế bào và mô của cơ thể nhờ sự lưu thông của máu qua vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.

III - Một số bệnh về máu và tim 

1. Thiếu máu 

Thiếu máu là tình trạng giảm số lượng hồng cầu hoặc huyết sắc tố (hemoglobin) dẫn đến máu giảm khả năng vận chuyển oxygen trong cơ thể. Khi cơ thể thiếu máu thường xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, da xanh, tim đập nhanh,... Chế độ ăn thiếu sắt có thể dẫn đến bệnh thiếu máu do cơ thể không sản xuất đủ lượng hemoglobin, được gọi là thiếu máu dinh dưỡng. Thiếu máu do chảy máu là tình trạng mất quá nhiều máu khi bị thương, khi đến chu kì kinh nguyệt,...

2. Huyết áp cao

Có nhiều nguyên nhân gây tình trạng huyết áp cao. Huyết áp tăng cao lúc đầu có thể là kết quả nhất thời sau khi luyện tập thể dục, thể thao, khi tức giận hay khi bị sốt,... Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm tổn thương cấu trúc thành động mạch và gây ra bệnh huyết áp cao. 

Ngoài ra, huyết áp cao có thể do chế độ ăn nhiều đường và muối, thức ăn chứa nhiều chất béo,...

3. Xơ vữa động mạch 

Khi hàm lượng cholesterol trong máu tăng cao sẽ kết hợp với Ca2+ ngấm vào thành mạch, làm hẹp lòng mạch, mạch bị xơ vữa dẫn đến tăng huyết áp, giảm dòng máu, tạo thành các cục máu đông dẫn đến tắc mạch. Nếu các cục máu đông xuất hiện ở động mạch vành tim gây đau tim, còn ở động mạch não là nguyên nhân gây đột quỵ. 

Xơ vữa động mạch có thể do chế độ ăn chưa hợp lí, hút thuốc lá, ít vận động,...

mạch máu olm

 

@200837599542@

IV - Thực hành: Thực hiện tình huống giả định cấp cứu người bị chảy máu, tai biến, đột quỵ và đo huyết áp 

1. Mục tiêu

  • Thực hiện được tình huống giả định cấp cứu người bị chảy máu, tai biến, đột quỵ. 
  • Thực hiện được các bước đo huyết áp. 

2. Chuẩn bị

  • Băng gạc (2 cuộn), gạc (1 gói), bông y tế (1 gói), dây cao su hoặc dây vải, vải mềm (1 miếng kích thước 10 cm x 30 cm), cồn iodine. 
  • Huyết áp kế (huyết áp kế đồng hồ hoặc huyết áp điện tử), ống nghe tim phổi. 

3. Cách tiến hành 

a. Sơ cứu cầm máu trong các trường hợp giả định 

❉ Sơ cứu chảy máu mao mạch và tĩnh mạch 

  • Bước 1: Dùng ngón tay bịt chặt miệng vết thương cho tới khi thấy máu không chảy nữa. 
  • Bước 2: Sát trùng vết thương bằng cồn iodine. 
  • Bước 3: Che kín miệng vết thương bằng bông, gạc, băng gạc. 
sơ cứu olm
Sơ cứu cầm máu ở tay

❉ Sơ cứu chảy máu động mạch cánh tay

  • Bước 1: Dùng ngón tay cái dò tìm vị trí động mạch cánh tay, khi thấy dấu hiệu mạch đập rõ thì ấn mạnh để làm ngừng chảy máu ở vết thương.  
  • Bước 2: Buộc dây garô: dùng dây cao su hay dây vải mềm buộc chặt ở vị trí gần sát vết thương (cao hơn vết thương về phía tim) với lực ép đủ làm cầm máu. 
  • Bước 3: Sát trùng vết thương bằng cồn iodine rồi che kín miệng vết thương. 
  • Bước 4: Đưa người bị thương đến cơ sở y tế gần nhất. 
sơ cứu olm
Gây áp lực gián tiếp lên động mạch để cầm máu

b. Sơ cứu đột quỵ 

Các dấu hiệu đột quỵ có thể xuất hiện và biến mất rất nhanh, lặp đi lặp lại nhiều lần, bao gồm đột ngột hôn mê, mất ý thức, tê bì tay chân, đau đầu dữ dội, mất thăng bằng, không nói được, méo mồm, giảm thị lực,... Khi phát hiện người có biểu hiện trên, cần tiến hành sơ cứu theo các bước sau:

  • Bước 1: Gọi người giúp và nhanh chóng gọi cấp cứu 115. 
  • Bước 2: Trong thời gian chờ xe cấp cứu đến, cần đặt phần đầu và lưng của nạn nhân nằm nghiêng để tránh bị sặc đường thở. 
  • Bước 3: Nới lỏng quần áo cho rộng, thoáng; mở phần cổ áo để kiểm tra tình trạng hô hấp của nạn nhân. 
  • Bước 4: Dùng vải mềm quấn vào ngón tay trỏ rồi lấy sạch đờm, dãi trong miệng nạn nhân. 
  • Bước 5: Ghi lại thời điểm nạn nhân khởi phát hiện đột quỵ, những loại thuốc mà nạn nhân đang dùng hoặc mang theo đơn thuốc đang có. 

c. Đo huyết áp (bằng huyết áp kế đồng hồ)

  • Bước 1: Yêu cầu người đo huyết áp nằm hoặc ngồi ở tư thế thoải mái, duỗi thẳng cánh tay. Xác định vị trí động mạch cánh tay để đặt ống nghe. 
  • Bước 2: Quấn vòng bít của huyết áp kế quanh vị trí đặt ống nghe. 
  • Bước 3: Vặn chặt núm xoay và bóp quả bóng cao su để bơm khí vào vòng bít của huyết áp kế cho đến khi đồng hồ chỉ khoảng 160 - 180 mmHg thì dừng lại. 
  • Bước 4: Vặn ngược núm xoay từ từ để xả hơi, đồng thời đeo ống nghe tim phổi để nghe thấy tiếng đập đầu tiên, đó là huyết áp tối đa. Tiếp tục nghe cho đến khi không có tiếng đập nữa. 

4. Kết quả 

Đọc chỉ số đo huyết áp của bản thân và của các bạn trong nhóm. Nhận xét về chỉ số đo được, biết rằng huyết áp bình thường tối thiểu từ 60 mmHg đến dưới 90 mmHg và tối đa là từ 90 mmHg đến dưới 140 mmHg.

V - Dự án: Điều tra một số bệnh về máu, tim mạch và phòng trào hiến máu nhân đạo tại địa phương 

1. Mục tiêu 

  • Điều tra được các bệnh về máu và tim mạch tại địa phương. 
  • Tìm hiểu được phòng trào hiến máu nhân đạo tại địa phương. 

2. Cách tiến hành 

  • Bước 1: Lập kế hoạch và tiến hành điều tra một số bệnh về máu, tim mạch và phong trào hiến máu nhân đạo tại địa phương.
  • Bước 2: Thảo luận, đề xuất các biện pháp phòng chống bệnh về máu, tim mạch. 
  • Bước 3: Viết báo cáo điều tra một số bệnh về máu, tim mạch theo mẫu và viết một đoạn tổng hợp thông tin tìm hiểu về phòng trào hiến máu nhân đạo tại địa phương. 

3. Kết quả 

Ghi kết quả điều tra một số bệnh về máu và tim mạch theo mẫu ở bảng dưới đây.

Tên bệnh Số lượng người mắc Nguyên nhân Biện pháp phòng tránh
? ? ? ?

💡 Khi cơ thể hít phải khí CO, khí này khuếch tán vào máu và liên kết với nguyên tử sắt của hemoglobin (Hb), làm cho Hb không liên kết được với O2. Khả năng kết hợp giữa Hb với CO cao gấp 200 lần so với O2, do đó khi hít phải một lượng CO rất nhỏ vẫn có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng vận chuyển O2 của hồng cầu. Ngộ độc CO với lượng ít cũng có thể hôn mê và tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. 

1. Máu là dịch lỏng lưu thông trong hệ tuần hoàn gồm huyết tương, hồng cầu, bạch cầu và tiểu càu. 

2. Nhóm máu là nhóm tế bào hồng cầu được chia thành bốn nhóm trong hệ nhóm máu ABO. Khi truyền máu, cần lựa chọn nhím máu truyền phù hợp theo nguyên tắc truyền máu. 

3. Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch máu tạo thành vòng tuần hoàn, giúp máu lưu thông đến mọi tế bào trong cơ thể để thực hiện quá trình trao đổi chất. 

Phụ huynh có nhu cầu đăng ký học kèm trực tuyến với giáo viên OLM xem tại đây, hoặc liên hệ: 0966 971 996 (cô Quyên)