Ngành công nghiệp trọng điểm: là ngành có thể mạnh lâu dài, hiệu quả cao về kinh tế xã hội và có tác động mạnh đến các ngành kinh tế khác.
1. Ngành công nghiệp năng lượng
Hình: Sơ đồ cơ cấu công nghiệp năng lượng
1.1. Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu
– CN khai thác than
– Khai thác dầu khí
1.2. Công nghiệp điện lực
– Tiềm năng phát triển:
– Tình hình phát triển:
+ 1991 - 1996 thủy điện chiếm hơn 70% sản lượng.
+ Từ 2005 thì điện sản xuất từ than và khí chiếm 70% (trong đó cao nhất thuộc về diezen – tua bin khí là 45,6%).
Bảng: Tình hình phát triển thủy điện và nhiệt điện
2. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
2.1. Cơ sở nguyên liệu
- Nguyên liệu từ ngành trồng trọt
- Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi
- Nguyên liệu từ ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản
2.2. Tình hình sản xuất và phân bố
Bảng: Tình hình sản xuất và phân bố một số ngành thuộc công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm
Công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt |
||
Xay xát |
Phát triển mạnh, tốc độ tăng nhanh do nhu cầu lớn trong nước và xuất khẩu 39,4 triệu tấn năm 2005 |
T.P HCM, Hà Nội, các tỉnh ĐBSH, ĐBSCL |
Mía đường
|
Sản lượng đường kính tăng nhanh (gần 2,7 vạn tấn năm 1990 lên 1,1 triệu tấn năm 2005). |
ĐBSCL, ĐNB, BTB và DHNTB |
Chế biến chè, cà phê, thuốc lá |
- Chè : Sản lượng hàng năm hơn 12,7 vận tấn (búp khô).
- Thuốc lá : Sản xuất hàng năm trên 4 tỉ bao thuốc lá.
|
TDMNBB, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. |
Rượu, bia, nước ngọt |
‐ Rượu : từ 160 – 220 triệu lít.
‐ Bia : 1,3 – 1,4 tỉ lít bia.
|
hầu khắp các tỉnh, tập trung chủ yếu là các đô thị lớn |
Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi |
||
Sữa và các sản phẩm từ sữa |
300 – 400 triệu hộp sữa, bơ, phomat |
đô thị lớn và một số địa phương chăn nuôi bò sữa |
Sản xuất thịt hộp và các sản phẩm từ thịt |
Thịt hộp, lạp xưởng, xúc xích. |
Chủ yếu ở HN, TP HCM |
Công nghiệp chế biến thủy, hải sản |
||
Nước mắm |
Sản lượng hàng năm đạt 190-200 triệu lít, một phần dành cho XK |
Nổi tiếng như: Cát Hải, Phan Thiết, Phú Quốc… |
Cá, tôm |
Đóng hộp, đông lạnh |
Nam Trung Bộ, ĐBSCL… |
Làm muối |
Sản lượng khoảng 90 vạn tấn / năm |
Tiêu biểu ở Cà Ná (Ninh Thuận), Văn Lý (Nam Định) |