Lỗi: Trang web OLM.VN không tải hết được tài nguyên, xem cách sửa tại đây.

Bài 31. Hệ vận động ở người

Danh sách bài làm & chấm bài  
Hệ vận động ở người Các bài giảng

I - Cấu tạo và chức năng của hệ vận động

1. Cấu tạo của hệ vận động

Một số xương và cơ của hệ vận động olm
Một số xương và cơ của hệ vận động

Hệ vận động ở người có cấu tạo gồm bộ xương và hệ cơ. 

Xương được cấu tạo từ chất hữu cơ và chất khoáng. Bộ xương ở người trưởng thành có khoảng 206 xương, được chia thành ba phần: xương đầu, xương thân, xương chi (xương tay, xương chân). Nơi tiếp giáp giữa các đầu xương là khớp xương. 

Hệ cơ ở người có khoảng 600 cơ, cơ bám vào xương nhờ các mô liên kết như dây chằng, gân. 

2. Chức năng của hệ vận động

Bộ xương tạo nên khung cơ thể, giúp cơ thể có hình dạng nhất định và bảo vệ cơ thể. Cơ bám vào xương, khi cơ co hay dãn sẽ làm xương cử động, giúp cơ thể di chuyển và vận động. 

Một số khớp xương tạo kết nối kiểu đòn bẩy giữa các xương, nhờ vậy, xương có khả năng chịu tải cao khi vận động. Chất khoáng trong xương làm xương bền chắc, chất hữu cơ giúp xương có tính mềm dẻo, nhờ đó cơ thể vận động linh hoạt, chắc chắn. 

Tư thế co, duỗi tay
Tư thế duỗi tay và co tay

II - Một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động

1. Tật cong vẹo cột sống

Tật cong vẹo cột sống là tình trạng cột sống không giữ được trạng thái bình thường, các đốt sống bị xoay lệch về một bên, cong quá mức về phía trước hay phía sau. 

Cột sống olm
Cột sống bình thường và cột sống bị cong vẹo

Cong vẹo cột sống có thể do tư thế hoạt động không đúng trong thời gian dài, mang vác vật nặng thường xuyên, do tai nạn hay còi xương. 

2. Bệnh loãng xương

Cơ thể thiếu calcium và phosphorus sẽ thiếu nguyên liệu để kiến tạo xương nên mật độ chất khoáng trong xương thưa dần, dẫn đến bệnh loãng xương. Bệnh này thường gặp ở người cao tuổi. Khi bị chấn thương, người mắc bệnh loãng xương có nguy cơ gãy xương cao hơn người không mắc bệnh. 

@200828157188@

III - Ý nghĩa của tập thể dục, thể thao 

Tập thể dục, thể thao có vai trò kích thích tăng chiều dài và chu vi của xương, cơ bắp nở nang và rắn chắc, tăng cường sự dẻo dai của cơ thể. 

IV - Thực hành: Sơ cứu và băng bó khi người khác bị gãy xương 

1. Mục tiêu

Thực hiện được sơ cứu và băng bó khi người khác bị gãy xương. 

2. Chuẩn bị

Nẹp bằng tre/ gỗ/ nhựa dài từ 30cm đến 40cm, rộng từ 4cm đến 5cm; dây vải rộng bản/ băng y tế dài 2m, rộng từ 4cm đến 5cm/ gạc y tế hoặc miếng vải sạch kích thước 20 x 40 cm; khăn vải. 

Lưu ý: Có thể sử dụng các dụng cụ tương tự phù hợp với điều kiện thực tế. 

3. Cách tiến hành

a. Sơ cứu gãy xương cẳng tay

  • Bước 1. Đặt tay bị gãy vào sát thân nạn nhân
  • Bước 2. Đặt hai nẹp vào hai phía của cẳng tay, nẹp dài từ khuỷu tay đến cổ tay, đồng thời lót bông/ gạc y tế hoặc miếng vải sạch vào phía trong nẹp. 
  • Bước 3: Dùng dây vải rộng bản/ băng y tế buộc cố định nẹp. 
  • Bước 4: Dùng khăn vải làm dây đeo vào cổ để đỡ cẳng tay treo trước ngực, cẳng tay vuông góc với cánh tay. 
Băng bó gãy xương cẳng tay olm
Băng bó gãy xương cẳng tay

b. Sơ cứu gãy xương chân

  • Bước 1: Đặt nạn nhân nằm phẳng, chân duỗi thẳng, bàn chân vuông góc với cẳng chân. 
  • Bước 2: Dùng hai nẹp đặt phía trong và ngoài của chân bị gãy đồng thời lót bông hoặc miếng vải sạch ở vị trí tiếp giáp giữa chân và nẹp. 
  • Bước 3: Dùng dây vải rộng bản/ băng y tế buộc cố định hai nẹp với nhau ở các vị trí trên và dưới vùng hãy để cố định chỗ chân bị gãy. 
SƠ CỨU GÃY XƯƠNG CHÂN
Sơ cứu gãy xương chân

 

 @200829907211@

4. Kết quả

Thực hành sơ cứu, băng bó người khác bị gãy xương cẳng tay và gãy xương chân. Nhận xét về kết quả băng bó của bản thân và các bạn trong nhóm.

1. Hệ vận động ở người có cấu tạo gồm xương và hệ cơ, có chức năng bảo vệ, duy trì hình dạng và vận động cơ thể. 

2. Một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động như bệnh loãng xương, tật cong vẹo cột sống,...

3. Luyện tập thể dục thể thao giúp bảo bệ hệ vận động và nâng cao sức khoẻ. 

Phụ huynh có nhu cầu đăng ký học kèm trực tuyến với giáo viên OLM xem tại đây, hoặc liên hệ: 0966 971 996 (cô Quyên)