Bài tập về các lớp từ của từ vựng
HỌC TRỰC TUYẾN OLM.VN
Tìm từ ghép, từ láy có trong đoạn thơ sau:
"Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang."
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
"Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã,
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang."
(Quê hương - Tế Hanh)
a. Chỉ ra và giải thích nghĩa của các từ Hán Việt có trong hai câu thơ trên.
b. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ.
"Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai."
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
a. Tìm hai từ đồng nghĩa với từ "tưởng".
Có thể thay thế các từ tìm được cho từ "tưởng" không? Vì sao?
b. Tìm thành ngữ có trong đoạn thơ.
"Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa"
(Bếp lửa - Bằng Việt)
Chỉ ra từ láy có trong dòng thơ trên. Từ láy ấy giúp em hình dung gì về hình ảnh bếp lửa mà tác giả nhắc tới.
Từ "chân" trong các câu sau có nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Nếu là từ nghĩa chuyển, hãy chỉ ra phương thức chuyển nghĩa của từ ấy.
a. Đuề huề lưng túi gió trăng
Sau chân theo một vài thằng con con.
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
b. Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
"Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng".
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
a. Từ "lộc" trong câu thơ trên được hiểu như thế nào?
b. Theo em, vì sao hình ảnh người cầm súng lại được tác giả miêu tả "Lộc giắt đầy trên lưng"?
Từ "mũi" trong các câu sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Chỉ rõ đó là phương thức chuyển nghĩa nào?
a. Tổ quốc ta như một con tàu
Mũi thuyền ta đó, mũi Cà Mau.
b. Anh ta lao đến như một mũi tên.
c. Nó dùng mũi hít hít mấy lần rồi mới bắt đầu ăn.
d. Từng mũi kim đều đặn trên tay áo.
Phân biệt nghĩa của các từ đồng âm trong các câu thơ sau:
1. "Mắt Bác đôi vì sao (1)
Với nụ cười hiền hậu."
(Vân Long)
"Vì sao (2) trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người Hồ Chí Minh".
(Tố Hữu)
2. "Ấm chè tỏa nước nóng
Thơm như hương lúa đồng (1).
(Trần Đăng Khoa)
"Chị lao công như sắt như đồng (2)
Chị lao công đêm đông quét rác"
(Tố Hữu)
3. "Sớm mẹ về thấy khoai đã chín (1)
Buổi mẹ về gạo đã trắng tinh"
(Trần Đăng Khoa)
"Chín (2) năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng."
(Tố Hữu)