Lỗi: Trang web OLM.VN không tải hết được tài nguyên, xem cách sửa tại đây.

Phương pháp tả người

Danh sách bài làm & chấm bài  
Bài soạn Các bài giảng

PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI

 

I. PHƯƠNG PHÁP VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN TẢ NGƯỜI

1. Đọc các đoạn văn sau (SGK trang 60, 61, tập hai)

2. Trả lời câu hỏi:

a) Mỗi đoạn văn trên tả ai? Người được tả có đặc điểm gì nổi bật? Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào?

b) Trong các đoạn văn trên, đoạn nào tập trung khắc họa chân dung nhân vật, đoạn nào tả người gắn với công việc? Yêu cầu lựa chọn chi tiết và hình ảnh ở mỗi đoạn có khác nhau không?

c) Đoạn văn thứ ba gần như một bài văn miêu tả hoàn chỉnh có ba phần. Em hãy chỉ ra và nêu nội dung chính của mỗi phần. Nếu phải đặt tên cho bài văn này thì em sẽ đặt là gì?

Trả lời

a)

- Đoạn văn 1: tả Dượng Hương Thư chèo thuyền vượt thác.

   + Đặc tả về ngoại hình.

   + Các từ ngữ: cuồn cuộn, cắn chặt, ghì và những so sánh như tượng đồng đúc, hiệp sĩ.

- Đoạn văn 2: tả chân dung Cai Tứ- ông cai gian giảo.

   + Tả về các nét trên khuôn mặt với các tính từ: thấp, gầy, vuông, hóp, lổm chổm, gian hùng.

   + Các động từ: dòm, giấu giếm, đậy điệm, toe toét.

- Đoạn văn 3: tả cuộc đấu vật của ông Quắm Đen và Cản Ngũ.

   + Tả về hoạt động của hai nhân vật với động từ: lấn xả, lấn lướt, vờn, thoắt, biến, hóa, chúi xuống, bốc lên, nhấc bổng, luồn.

   + Các tính từ: ráo riết, lắt léo, hóc hiểm, lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, loay hoay.

b) Trong những đoạn văn trên của Võ Quảng và Lan Khai tập trung khắc họa chân dung nhân vật/ Kim Lân tả người gắn với hoạt động, công việc.

   + Tả chân dung gắn với hình ảnh tĩnh, do đó có thể sử dụng danh, tính từ, tả hoạt động thường sử dụng động từ.

c) Đoạn văn thứ 3 gần như một đoạn văn hoàn chỉnh:

- Mở bài: Từ đâu… nổi lên ầm ầm: Giới thiệu chung về cảnh diễn ra hội vật.

- Thân bài: tiếp… buộc sợi dây quanh bụng: Diễn biến cuộc vật đô Trắm Đen và Cản Ngũ.

- Kết bài: Còn lại: cảm xúc về cái kết keo vật.

II. LUYỆN TẬP

Bài 1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng sau đây:

- Một em bé chừng 4 – 5 tuổi;

- Một cụ già cao tuổi;

- Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp.

Trả lời

- Tả một em bé chừng 4-5 tuổi:

   + Gương mặt bầu bĩnh.

   + Mắt tròn đen ngây thơ.

   + Miệng chúm chím cười.

   + Làn da trắng, mềm mại.

   + Chân tay bé xíu.

- Tả một cụ già cao tuổi:

   + Tóc, râu trắng bạc phơ.

   + Da nhăn nheo, gương mặt.

   + Giọng nói trầm ấm.

   + Dáng vẻ lom khom.

- Tả cô giáo say sưa giảng bài trên bảng:

   + Gương mặt tươi sáng, thanh thoát.

   + Dáng đi uyển chuyển.

   + Giọng nói truyền cảm.

Bài 2. Hãy lập dàn ý (cơ bản) cho bài văn miêu tả một trong ba đối tượng trên.

Trả lời

Dàn ý cho bài văn miêu tả một em bé chừng 4- 5 tuổi.

a. Mở bài: Giới thiệu chung về em bé ( em bé của em, em bé nhà hàng xóm, em bé em gặp…)

b. Thân bài:

- Miêu tả khái quát:

   + Chiều cao, thân hình.

   + Tên, tuổi, giới tính của em bé.

- Tả chi tiết:

   + Miêu tả gương mặt.

   + Đầu tròn, mái tóc thưa.

   + Đôi mắt tròn, sáng.

   + Miệng hay cười.

- Tả hoạt động của em bé.

   + Em bé thường hay hát, múa.

   + Em bé thích được khen.

   + Thường thích chơi với bố mẹ, anh chị, ông bà.

   + Hay nhõng nhẹo.

c. Kết bài: Tình cảm của em và mọi người đối với em bé.

Bài 3. Đoạn văn sau đã bị xóa bỏ đi hai chỗ trong ngoặc (…). Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gì?

          Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như (…), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì (…) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.

Trả lời

Nếu được viết, em sẽ thêm vào chỗ trống các từ:

- Tôm luộc, than nóng.

- Ông tượng, ông tướng.

-> Miêu tả ông Cản Ngũ trong tư thế chuẩn bị bước vào keo vật.

 

Phụ huynh có nhu cầu đăng ký học kèm trực tuyến với giáo viên OLM xem tại đây, hoặc liên hệ: 0966 971 996 (cô Quyên)