- Vectơ \(\overrightarrow{u}\) được gọi là vectơ chỉ phương của đường thẳng \(\Delta\) nếu \(\overrightarrow{u}\ne\overrightarrow{0}\) và giá của \(\overrightarrow{u}\) song song hoặc trùng với \(\Delta\).
- Hệ \(\left\{{}\begin{matrix}x=x_0+at\\y=y_0+bt\end{matrix}\right.\) (\(a^2+b^2>0\) và \(t\) là tham số) được gọi là phương trình tham số của đường thẳng \(\Delta\) đi qua \(M_0\left(x_0;y_0\right)\) và nhận \(\overrightarrow{u}=\left(a;b\right)\) làm vectơ chỉ phương.
- Vectơ \(\overrightarrow{n}\) được gọi là vectơ pháp tuyến của đường thẳng \(\Delta\) nếu \(\overrightarrow{n}\ne\overrightarrow{0}\) và giá của \(\overrightarrow{n}\) vuông góc với \(\Delta\).
Nhận xét: Nếu đường thẳng \(\Delta\) có vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow{u}=\left(a;b\right)\) thì vectơ \(\overrightarrow{n}=\left(-b;a\right)\) là một vectơ pháp tuyến của \(\Delta\) và ngược lại.
- Phương trình \(ax+by+c=0\) (\(a\) và \(b\) không đồng thời bằng \(0\)) được gọi là phương trình tổng quát của đường thẳng.
Phương trình đường thẳng \(\Delta\) đi qua điểm \(M_0\left(x_0;y_0\right)\) và nhận \(\overrightarrow{n}=\left(a;b\right)\) (\(\overrightarrow{n}\ne\overrightarrow{0}\)) làm vectơ pháp tuyến là \(a\left(x-x_0\right)+b\left(y-y_0\right)=0\).
Phương trình tham số của đường thẳng \(\Delta\) đi qua điểm \(M_0\left(x_0;y_0\right)\) và nhận \(\overrightarrow{u}=\left(a;b\right)\) (\(\overrightarrow{u}\ne\overrightarrow{0}\)) làm vectơ chỉ phương là:
\(\left\{{}\begin{matrix}x=x_0+at\\y=y_0+bt\end{matrix}\right.\) (\(t\) là tham số).
Nếu \(a\ne0\) và \(b\ne0\) thì ta còn có thể viết phương trình của đường thẳng \(\Delta\) ở dạng:
\(\dfrac{x-x_0}{a}=\dfrac{y-y_0}{b}\).
Phương trình tham số của đường thẳng \(\Delta\) đi qua hai điểm \(A\left(x_0;y_0\right)\), \(B\left(x_1;y_1\right)\) là:
\(\left\{{}\begin{matrix}x=x_0+\left(x_1-x_0\right)t\\y=y_0+\left(y_1-y_0\right)t\end{matrix}\right.\) (\(t\) là tham số).
Nếu \(x_1-x_0\ne0\) và \(y_1-y_0\ne0\) thì ta còn có thể viết phương tình của đường thẳng \(\Delta\) ở dạng: \(\dfrac{x-x_0}{x_1-x_0}=\dfrac{y-y_0}{y_1-y_0}\).
Chú ý: Đường thẳng \(\Delta\) đi qua hai điểm \(A\left(a;0\right)\) và \(B\left(0;b\right)\) (\(ab\ne0\)) có phương trình \(\dfrac{x}{a}+\dfrac{y}{b}=1\), gọi là phương trình đường thẳng theo đoạn chắn.
Ví dụ: Trong mặt phẳng \(Oxy\), cho điểm \(A\left(2;3\right)\) và hai vectơ \(\overrightarrow{u}=\left(1;2\right)\), \(\overrightarrow{n}=\left(-2;1\right)\).
a) Lập phương trình tổng quát của đường thẳng \(A\) và nhận \(\overrightarrow{n}\) là vectơ pháp tuyến.
b) Lập phương trình tham số của đường thẳng đi qua \(A\) và nhận \(\overrightarrow{u}\) là vectơ chỉ phương.
c) Lập phương trình tổng quát và phương trình tham số của đường thẳng đi qua điểm \(A\) và điểm \(B\left(3;2\right)\).
Giải:
a) Phương trình tổng quát của đường thẳng cần tìm là
\(-2\left(x-2\right)+1\left(y-3\right)=0\Leftrightarrow-2x+y+1=0\).
b) Phương trình tham số của đường thẳng cần tìm là
\(\left\{{}\begin{matrix}x=2+t\\y=3+2t.\end{matrix}\right.\)
c) Đường thẳng \(AB\) nhận \(\overrightarrow{AB}\) là một vectơ chỉ phương.
\(\overrightarrow{AB}=\left(3-2;2-3\right)=\left(1;-1\right)\).
Phương trình tham số của đường thẳng \(AB\) là
\(\left\{{}\begin{matrix}x=2+t\\y=3-t.\end{matrix}\right.\)
Do \(\overrightarrow{AB}=\left(1;-1\right)\) là một vectơ chỉ phương của đường thẳng \(AB\) nên \(\overrightarrow{n_{AB}}=\left(1;1\right)\) là một vectơ pháp tuyến của đường thẳng \(AB\).
Phương trình tổng quát của đường thẳng \(AB\) là
\(1\left(x-2\right)+1\left(y-3\right)=0\Leftrightarrow x+y-5=0\).