1. KHÁI NIỆM HÀM SỐ
Nếu với mỗi giá trị của \(x\) thuộc tập hợp số \(D\) có một và chỉ một giá trị tương ứng của \(y\) thuộc tập số thực \(ℝ\) thì ta có một hàm số.
Ta gọi \(x\) là biến số và \(y\) là hàm số của \(x\).
Tập hợp \(D\) gọi là tập xác định của hàm số.
Tập tất cả các giá trị \(y\) nhận được gọi là tập giá trị của hàm số.
Chú ý:
Ví dụ. Tìm tập xác định của các hàm số sau:
a) \(y=\sqrt{5-3x}\); b) \(y=\dfrac{3}{x+4}\).
Giải
a) Biểu thức \(\sqrt{5-3x}\) có nghĩa khi \(5-3x\ge0\), hay \(x\le\dfrac{5}{3}\).
Vậy tập xác định của hàm số đã cho là \(D=(-\infty;\dfrac{5}{3}].\)
b) Biểu thức \(\dfrac{3}{x+4}\) có nghĩa khi \(x+4\ne0\), hay \(x\ne-4\).
Vậy tập xác định của hàm số đã cho là \(D=\mathbb{R}\setminus \left \{ -4 \right \}\).
Nhận xét. Một hàm số có thể được cho bằng bảng, bằng biểu đồ, bằng công thức hoặc bằng mô tả.
2. ĐỒ THỊ CỦA HÀM SỐ
Đồ thị của hàm số \(y=f\left(x\right)\) xác định trên tập \(D\) là tập hợp tất cả các điểm \(M\left(x;f\left(x\right)\right)\) trên mặt phẳng tọa độ với mọi \(x\) thuộc \(D.\)
Ví dụ.
3. SỰ ĐỒNG BIẾN, NGHỊCH BIẾN CỦA HÀM SỐ
Hàm số \(y=f\left(x\right)\) được gọi là đồng biến (tăng) trên khoảng \(\left(a;b\right)\) nếu:
\(\forall x_1,x_2\in\left(a;b\right),x_1< x_2\Rightarrow f\left(x_1\right)< f\left(x_2\right).\)
Hàm số \(y=f\left(x\right)\) được gọi là nghịch biến (giảm) trên khoảng \(\left(a;b\right)\) nếu:
\(\forall x_1,x_2\in\left(a;b\right),x_1< x_2\Rightarrow f\left(x_1\right)>f\left(x_2\right).\)
Chú ý.
Ví dụ. Hàm số \(y=-2x+1\) đồng biến hay nghịch biến trên \(ℝ\).
Giải
Xét hai số bất kì \(x_1,x_2\inℝ\) sao cho \(x_1< x_2.\)
Ta có \(x_1< x_2\Rightarrow-2x_1>-2x_2\Rightarrow-2x_1+1>-2x_2+1\)
hay \(f\left(x_1\right)>f\left(x_2\right)\).
Vậy hàm số đã cho nghịch biến trên \(ℝ\).