Lỗi: Trang web OLM.VN không tải hết được tài nguyên, xem cách sửa tại đây.

Bài 9: Dịch vụ tín dụng

Lý thuyết Các bài giảng

% Mở đầu

Cùng với sự phát triển của nưn kinh tế, tín dụng cũng phát triển ngày càng đa dạng. hơn. Mỗi loại hình dịch vụ tín dụng có biểu hiện khác nhau nhưng về bản chất đều phản ánh mối quan hệ giữa một bên là người cho vay và một bên là người vay.

Em hãy liệt kê một số dịch vụ tín dụng mà em biết và chia sẻ hiểu biết của em về các dịch vụ đó. 

- Vay thế chấp: là hình thức vay tiền có tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay của bạn. Tài sản mang đi thế chấp phải đảm bảo vẫn còn quyền lợi đối với người đi vay. Ở đây là quyền lợi sở hữu.

- Vay tín chấp: là hình thức cho vay vốn không cần tài sản đảm bảo. Các tổ chức tín dụng xét duyệt khoản vay dựa vào uy tín và mức thu nhập của người vay.

& Khám phá

1. Tín dụng ngân hàng

Em hãy đọc thông tin trong các trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi

Thông tin 1. Bố của C hiện đang công tác trong một cơ quan nhà nước, cần vay 200 triệu đồng trong vòng 36 tháng để sửa nhà. Khi đến ngân hàng X, bố của C nhờ nhân viên tin dụng ngân hàng tư vấn về việc sử dụng dịch vụ tín dụng ngân hàng nào cho phù hợp. Nhân viên tin dùng ngân hàng giới thiệu với bỏ Chai hình thức dịch vụ tin dụng ngân hàng, vay tin chấp (vay không có tài sản đảm bảo) và vay thế chấp (vay có tài sản đảm bảo)

- Vay tín chấp. Không cần tài sản thế chấp, thời gian vay từ 12 tháng đến 60 tháng, thời gian xét duyệt và thủ tục vay đơn giản tuy nhiên lãi suất cao hơn so chấp và hạn mức vay thấp hơn vay thế chấp.

- Vay thế chấp. Thời gian vay linh hoạt theo nhu cầu của người vay, lãi suất thấp hơn so với vay tín chấp, hạn mức vay cao hơn vay tin chấp, tuy nhiên người đi vay phải thể chấp tài sản, thời gian xét duyệt lâu, thủ tục vay phức tạp hơn vay tín chấp.

Thông tin 2. Dung và mẹ đi siêu thị mua hàng. Lúc trả tiên vì trong vi không đủ tiền mặt nên mẹ Dung đã dùng thẻ để thanh toán tiền hàng Dung không hiểu vì sao có thể thanh toán tiền mua hàng mà không dùng tiền mặt. Mẹ Dung giải thích đã thanh toán qua thẻ tín dụng do ngân hàng phát hành. Với việc dùng thẻ tin dụng ngân hàng, mẹ Dung có thể chi tiêu, mua hàng trả góp qua thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với ngân hàng phát hành thẻ và thanh toán lại cho ngân hàng sau một khoảng thời gian nhất định.

       a) Em hãy so sánh các hình thức dịch vụ tín dụng ngân hàng trên.

 

Vay tín chấp

Vay thế chấp

Tài sản

Không cần tài sản thế chấp

Cần tài sản thế chấp

Thời gian

Thời gian vay từ 12 tháng đến 60 tháng, thời gian xét duyệt và thủ tục vay đơn giản.

Thời gian vay từ linh hoạt theo nhu cầu của người vay, thời gian xét duyệt lâu

Hạn mức vay

Thấp

Cao

Thủ tục

Đơn giản

Phức tạp

       b) Em hãy tìm hiểu cách sử dụng có trách nhiệm các hình thức dịch vụ tín dụng ngân hàng đó. 

- Chủ thể thực hiện giao dịch chi tiêu qua thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với ngân hàng phát hành thẻ 

- Phải thanh toán lại cho ngân hàng sau một khoảng thời gian nhất định. Sau thời gian đó, nêu không trả hết số tiền đã vay, khách hàng sẽ phải chịu lãi.

2. Tín dụng thương mại

Em hãy đọc thông tin trong các trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi

Thông tin 1. Doanh nghiệp A bản hàng trả góp cho khách hàng B. Giả bản trả đủ tien ngay khi mua là 50 triệu đồng/sản phẩm, thuế giá trị gia tăng là 10%. Khách hàng B trả trước 25 triệu đồng, số còn lại trả trong 6 tháng với lãi suất trả góp của 6 tháng là 15%.

Thông tin 2. Doanh nghiệp C đẩy mạnh sản xuất kinh doanh vào dịp cuối năm nên mua thêm nguyên liệu của doanh nghiệp K. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện tại, doanh nghiệp C chưa thể trả tiền mặt cho doanh nghiệp K vì vốn sản xuất kinh doanh chưa thu hồi được. Đã nhiều năm hợp tác với nhau, doanh nghiệp K tin tưởng vào việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp C nên đã kí hợp đồng bản chịu hàng hoa cho doanh nghiệp này là gì?

       a) Em hãy cho biết chủ thể của dịch vụ tín dụng thương mại là ai? Đối tượng giao dịch 

- Chủ thể của dịch vụ tín dụng thương mại là:

       + Người bán: là người cho vay.

       + Người mua chịu: là người vạy.

- Đối tượng giao dịch là: hàng hóa.

       b) Em hãy cho biết hình thức dịch vụ tín dụng được nhắc đến ở mỗi trường hợp trên. 

- Hình thức dịch vụ tín dụng được nhắc đến ở mỗi trường hợp trên: Tín dụng thương mại.

       c) Em hãy làm rõ đặc điểm của tín dụng thương mại và những lợi ích của dịch vụ tin dụng này. 

- Đặc điểm của tín dụng thương mại:

       + Đối tượng huy động, cho vay của tín dụng thương mại là hàng hoá.

       + Người bán chịu là người cho vay, còn người mua chịu là người vay. Công cụ của tín dụng thương mại là giấy chứng nhận mua bán chịu (thương phiếu).

       + Khối lượng áp dụng của tín dụng thương mại thường nhỏ.

       + Thời gian áp dụng của tín dụng thương mại ngắn.

 - Lợi ích của dịch vụ tín dụng thương mại: kích thích việc tiêu thụ sản phẩm.

3. Tín dụng nhà nước

Em hãy đọc những thông tin dưới đây và trả lời câu hỏi

Thông tin 1. Trong vòng 12 năm qua, hơn 2,47 triệu tỉ đồng vốn đã được huy động cho ngân sách nhà nước để phục vụ cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Con số này tương ứng với mức huy động bình quân năm đạt hơn 206 nghìn tỉ đồng, chiếm xấp xỉ 10% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội năm 2020 và 28,3% tổng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước năm 2020. Lãi suất huy động vốn trên thị trường trái phiếu chính phủ đã giảm đáng kể, giúp tiết kiệm cho ngân sách nhà nước hàng nghìn tỉ đồng tiền trả lãi và hỗ trợ tích cực trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Lãi suất huy động vốn trung binh đã giảm từ 4 đến 6%/năm trên tất cả các kì hạn. Trong đó, đặc biệt giảm mạnh tại ki hạn 5 năm (giảm từ 10,49%/năm trong 2009 xuống còn 1%/năm trong 2021; ki hạn 10 năm (giảm từ mức 9,7%/năm trong 2009 xuống còn 2,06%/năm trong 2021). Kì hạn phát hành của trái phiếu chính phủ binh quân đã tăng từ 2 – 3 năm trong năm 2009 lên 13,8 năm trong năm 2020.

Thông tin 2. Tin dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thưởng dành cho những hoạt động đầu tư lớn, chậm thu hồi vốn, lợi nhuận không cao, tập trung vào những lĩnh vực thiết yếu, then chốt của nền kinh tế (cho vay phát triển kĩ thuật hạ tầng kinh tế – xã hội, phát triển nông, lâm nghiệp và xoá đói, giảm nghèo ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, ... ). Việc tiếp cận được với nguồn vốn đầu tư của Nhà nước đã góp phần thực hiện nhiều dự án lớn, quan trọng như: thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Lai Châu, nhà máy lọc dầu Dung Quất, nhà máy đạm Cà Mau, vệ tinh Vinasat 1 và 2, đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, nhà máy điện gió Bạc Liêu, nhà máy sữa TH, hệ thống truyền tải điện miền Trung, miền Nam,... 

       a) Tín dụng nhà nước phản ánh quan hệ giữa những chủ thể nào? 

- Nhà nước với các chủ thể kinh tế.

- Nhà nước với các nhà nước khác và tổ chức nước ngoài.

       b) Các khoản vay của Nhà nước được ai đảm bảo khả năng thanh toán? 

- Các khoản vay của Nhà nước được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán.

       c) Đối tượng nào được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước? 

- Đối tượng được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước: sẽ được Nhà nước quy định, chỉ định theo từng thời kì.

? Luyện tập

1. Em hãy vẽ sơ đồ tư duy để phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa các dịch vụ tin dụng.

2. Em đồng tình hay không đồng tình với việc làm nào dưới đây? Vì sao?

A. Doanh nghiệp A gần đây kinh doanh có hiệu quả, muốn mở rộng sản xuất nên đã mạnh dạn vay thêm vốn ngân hàng.

B. Mẹ cho P tiền đóng học phi nhung P đã chi tiêu cá nhân hết số tiền đó. Đến hạn đóng học phi, nghe lời bạn giới thiệu P đã sử dụng dịch vụ vay tiền nhanh trên mạng.

C. Chị K sử dụng thẻ tín dụng ngân hàng, nhiều lần đi mua sắm, chị K chụp ảnh khoe những món đồ mình mua bên cạnh tấm thẻ tín dụng và đưa lên mạng xã hội. 

- Đồng tình với ý kiến:

       + A. Doanh nghiệp A gần đây kinh doanh có hiệu quả, muốn mở rộng sản xuất nên đã mạnh dạn vay thêm vốn ngân hàng.

- Không đồng tình với các ý kiến:

       + B. Mẹ cho P tiền đóng học phí nhưng P đã chi tiêu cá nhân hết số tiền đó. Đến hạn đóng học phí, nghe lời bạn giới thiệu, P đã sử dụng dịch vụ vay tiền nhanh trên mạng.

Bởi vì các dịch vụ vay tiền nhanh trên mạng rất nguy hiểm, dễ bị lừa trở thành con nợ với số tiền lãi khổng lồ.

       + C. Chị K sử dụng thẻ tín dụng ngân hàng, nhiều lần đi mua sắm, chị K chụp ảnh khoe những món đồ mình mua bên cạnh tấm thẻ tín dụng và đưa lên mạng xã hội.

Bởi vì nếu Chị K không sử dụng hợp lí, không đủ khả năng chi trả cho số tiền mà chị K đã tiêu sài thì sẽ vi phạm quy định của luật tín dụng.

3. Em hãy đọc các trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi

Trường hợp 1. Do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, bố mẹ M muốn vay 1 tỉ đồng tử ngân hàng để mua thêm máy móc, thiết bị.

Trường hợp 2. Căn nhà gia đình K đang ở đã xuống cấp, bố mẹ K muốn cải tạo cho khang trang hơn và muốn vay ngân hàng 100 triệu đồng.

Trường hợp 3. Anh B muốn mua một chiếc máy tính xách tay tại siêu thị điện máy C có giả là 25 triệu đồng, tuy nhiên hiện tại anh B chỉ có khả năng thanh toán 15 triệu đồng và muốn được mua trả góp.

Trường hợp 4. Doanh nghiệp X là doanh nghiệp nhà nước được giao xây dựng một công trình trọng điểm quốc gia trong lĩnh vực thuỷ điện. Để thực hiện dự án, doanh nghiệp X muốn vay Nhà nước 1 000 tỉ đồng.

Trường hợp 5. Để xây dựng ki túc xá cho sinh viên, Chính phủ dự kiến phát hành trái phiếu với giá trị 1 500 tỉ đồng.

Với vai trò là chuyên gia tín dụng, em hãy tư vấn cho các chủ thể đi vay trong mỗi trường hợp trên lựa chọn thêm hình thức tín dụng nào cho phù hợp. 

- Trường hợp 1: Tín dụng ngân hàng (Vay thế chấp)

- Trường hợp 2: Tín dụng ngân hàng (Vay thế chấp)

- Trường hợp 3: Tín dụng thương mại (Trả góp)

- Trường hợp 4: Tín dụng nhà nước.

- Trường hợp 5: Tín dụng ngân hàng.

4. Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời câu hỏi

Sau khi học xong bài Dịch vụ tín dụng, Tuấn, Dũng và Binh trao đổi với nhau về the tin dung

Tuấn: Thẻ tin dụng là thẻ do ngân hàng cấp cho người vay tín dụng (chủ thể), cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch chỉ tiêu qua thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với ngân hàng phát hành thẻ và phải thanh toán lại cho ngân hàng sau một khoảng thời gian nhất định.

Dũng: Dùng thẻ tín dụng có nhiều ưu điểm trong thanh toán như: có thể thanh toán mọi lúc, mọi nơi trong hạn mức tín dụng, chủ thẻ được hưởng những ưu đãi từ ngân hàng và các đối tác liên kết, sử dụng thẻ tín dụng rất an toàn và tiện lợi.

Bình: Thẻ tin dụng có nhiều ưu điểm thật nhưng phải biết sử dụng thể đúng cách và có trách nhiệm thi mới phát huy được những tiện ích của thẻ,...

Theo em, sự khác biệt giữa sử dụng tiền mặt với sử dụng thẻ tin dụng là gì? Tại sao phải sử dụng thẻ đúng cách và có trách nhiệm?

- Sự khác biệt giữa sử dụng tiền mặt với sử dụng thẻ tín dụng:

Tiền mặt

Thẻ tín dụng

Thanh toán nhanh chóng, không cần qua trung gian thanh toán, người sở hữu trực tiếp quản lý, không tốn kém các chi phí khác như phí duy trì tài khoản, phí sử dụng thẻ thường niên.

Chủ động trong việc chi tiêu, có nhu cầu cần tiền vốn để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, có tính tiền lãi.

 - Phải sử dụng thẻ đúng cách và có trách nhiệm vì nếu bạn sử dụng thẻ tín dụng đến mức cho phép của ngân hàng đó, thì ngân hàng sẽ tự động nhắc nhở và không cho bạn được tiêu xài thêm nữa. Điều này sẽ làm cho bạn phải chịu một mức tiền lãi cao và nguy cơ dẫn đến nợ nần nếu không biết cách sử dụng hợp lí và có trách nhiệm.

^ Vận dụng

1. Em hãy viết một bản hướng dẫn ngắn gọn về cách sử dụng dịch vụ tín dụng hiệu quả 

Cần phải sử dụng dịch vụ tín dụng hiệu quả. Thứ nhất, lựa chọn ngân hàng phát hành có uy tínTuy nhiên, với người tiêu dùng thông minh, lựa chọn của họ thường ưu tiên cho các ngân hàng lớn và uy tín.Thứ hai, không để lộ thông tin cá nhân. Bằng mọi giá không được để lộ thông tin cá nhân, thông tin in trên thẻ như số thẻ tín dụng, thời hạn thẻ, số CVV. Tuyệt đối không cho người khác mượn thẻ; không đưa thẻ, trao thẻ cho người khác kể cả nhân viên ngân hàng sử dụng để tránh nguy cơ lộ các thông tin bảo mật; luôn để thẻ trong tầm mắt của mình khi giao dịch tại các đơn vị chấp nhận thẻ để chắc chắn người khác không thể sao chép thông tin thẻ của bạn dẫn đến lợi dụng thực hiện các giao dịch gian lận.Thứ ba, ghi nhớ ngày đến hạn thanh toán để đảm bảo thanh toán đúng hạn.Thứ tư, tận dụng tốt những chương trình ưu đãi và tích lũy điểm thưởng. Hình thức khuyến mại có thể là giảm giá khi đi du lịch, ăn uống, khách sạn, độc quyền mua sắm hoặc hoàn tiền trực tiếp vào tài khoản thẻ. Do đó cần lưu tâm để có thể tận dụng tốt nhất các chương trình này.

2. Em hãy lập kế hoạch và tổ chức một buổi toạ đàm về cách thức sử dụng có trách nhiệm đối với mỗi loại dịch vụ tín dụng. 

Toạ đàm “Cách thức sử dụng có trách nhiệm”.

- Mở đầu:

       + Giới thiệu khách mời.

       + Tuyên bố lí do: để mọi người hiểu rõ hơn về các loại tín dụng, cách thức sử dụng thẻ tín dụng đúng và có trách nhiệm.

- Nội dung chính:

       + Các hình thức tín dụng hiện nay.

Tín dụng thương mại.

Tín dụng Nhà nước.

Tín dụng ngân hàng.

       + Cung cấp thông tin tín dụng, các tổ chức tín dụng uy tín.

       + Cung cấp thông tin về “tín dụng đen”, giúp mọi người tránh xa hình thức “tín dụng đen”.

       + Cách thức sử dụng thẻ tín dụng đúng và có trách nhiệm.

       + Các chiêu trò lừa đảo của các tổ chức tín dụng.

- Kết thúc:

       + Đặt và trả lời các câu hỏi giải đáp thắc mắc.

       + Kết luận buổi tọa đàm.

Phụ huynh có nhu cầu đăng ký học kèm trực tuyến với giáo viên OLM xem tại đây, hoặc liên hệ: 0966 971 996 (cô Quyên)