Lỗi: Trang web OLM.VN không tải hết được tài nguyên, xem cách sửa tại đây.

Bài 15: Nội dung cơ bản của Hiến pháp về chế độ chính trị

Lý thuyết Các bài giảng

% Mở đầu

Chế độ chính trị là một lĩnh vực quan trọng, quyết định sự tồn vong, phát triển của một quốc gia. Do vậy, những nội dung về chế độ chính trị thường được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật của mỗi quốc gia, trong đó có Hiến pháp – luật cơ bản của Nhà nước. Chế độ chính trị của nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại chương đầu tiên của Hiến pháp năm 2013 gồm các nội dung, chính thể, chủ quyền, lãnh thổ, bản chất và sự phân chia quyền lực nhà nước, tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị.... Bài học này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chế độ chính trị nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Em hãy chia sẻ sự hiểu biết của em về chế độ chính trị của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. 

- Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một chỉnh thể thống nhất, gắn bó hữu cơ, bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam để thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị ở nước ta vận hành theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.

& Khám phá

1. Nội dung của Hiến pháp năm 2013 về hình thức chính thể và chủ quyền, lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Em hãy đọc thông tin sau để trả lời câu hỏi:

(1) Hình thức chính thể là sự biểu hiện bề ngoài thành mô hình, hình dáng của Nhà nước thông qua cách thức thành lập, cơ cấu bên trong của việc tổ chức, vị trí, quyền hạn trách nhiệm, mối quan hệ của các cơ quan nhà nước cầu tạo nên Nhà nước và bản chất, nguồn gốc của quyền lực nhà nước. Chính thể Nhà nước Việt Nam là cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Nhân dân tham gia bầu cử để thành lập Quốc hội (trung ương) và Hội đồng nhân dân (địa phương).

(2) Chủ quyền và lãnh thổ quốc gia Việt Nam (bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và hải đào) được hình thành và xác lập trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, là những giá trị thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Trải qua một thời gian dài tối tăm, nô lệ, ngày 2 – 9 – 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, trịnh trọng tuyên bố với quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải đề giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.

Hiến pháp Việt Nam năm 2013 nêu rõ: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời" (Điều 1), "Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị" (Điều 11). Đồng thời những nội dung gắn liền với thể chế chính trị của quốc gia như: quốc kỉ, quốc huy, quốc ca, quốc khánh, thủ đô của nước Việt Nam cũng được quy định trong Hiến pháp.

       1/ Hiến pháp năm 2013 quy định chính thể của nước Việt Nam là gì? 

Chính thể Nhà nước Việt Nam là cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

       2/ Chủ quyền và lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Hiển pháp năm 2013 quy định như thế nào? Hãy nêu ví dụ về việc thực hiện tốt quy định của Hiến pháp về chủ quyền, lãnh thổ.

- Hiến pháp Việt Nam năm 2013 nêu rõ: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời" (Điều 1), "Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị" (Điều 11). 

- VD: Quốc gia ven biển có quyền thi hành sự kiểm soát cần thiết nhằm: ngăn ngừa việc vi phạm các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, nhập cư hay ...

2. Nội dung của Hiến pháp năm 2013 về bản chất nhà nước và tổ chức quyền Việt Nam

Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:

(1) Hiến pháp năm 2013 khẳng định. “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp" (Điều 2). Nhân dân Việt Nam thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bảng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Tất cả các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều bình đẳng, các hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc bị nghiêm cấm, người dân thuộc mọi dân tộc đều được Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ đất nước và tạo điều kiện để phát triển.

(2) Các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, có mối quan hệ gắn bỏ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân và phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Nhà nước Việt Nam quản lí xã hội bang Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (Công đoàn Việt Nam. Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam) có vai trò tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. vừa chăm lo, bảo vệ các lợi ích thiết thực, giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt cho đoàn viên, hội viên, nhân dân khắp mọi miền Tổ quốc; vừa tham gia quản lý nhà nước, quản lí xã hội.

       1/ Bản chất của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Hiến pháp năm 2013 xác định là gì? Em hiểu bản chất đó như thế nào? 

- Bản chất của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Hiến pháp năm 2013 xác định là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nghĩa là nhà nước được hình thành từ nhân dân, do nhân dân mà ra và vì nhân dân mà phục vụ. Mọi quyền lực của nhà nước đều chính là quyền lực của nhân dân. Nhà nước đảm bảo cho mọi người dân đều được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mình.

       2/ Tổ chức quyền lực chính trị Việt Nam được Hiến pháp năm 2013 quy định thể nào? Em hãy nêu ví dụ việc thực hiện quyền lực nhà nước thể hiện đúng bản chất nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 

- Các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Nhà nước Việt Nam là trụ cột của hệ thống chính trị. Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức chính trị - xã hội là bộ phận của hệ thống chính trị.

3. Quy định về đường lối đối ngoại, Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc Khánh và Thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

a) Quy định về đường lối đối ngoại

Em hãy đọc thông tin sau để trả lời câu hỏi:

(1) Từ khi thành lập đến nay. Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn chủ trương thực hiện một cách nhất quán chính sách đối ngoại hoà bình, hữu nghị và hợp tác vì sự tiến bộ xã hội trên cơ sở tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của mỗi nước và những nguyên tắc cùng chung sống hoà bình. Những năm gần đây, cùng với những thành tựu to lớn mà Nhà nước và nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã đạt được ở trong nước, hoạt động đối ngoại của chúng ta cũng đã có những bước phát triển quan trọng. Với phương châm "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới", Nhà nước ta đã không ngừng mở rộng quan hệ với các nước, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.

(2) Thông qua mở rộng và phát triển quan hệ với các đối tác, hoạt động đối ngoại cùng với quốc phòng, an ninh góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định. Đồng thời, hoạt động đối ngoại cũng góp phần mở ra nhiều thị trường, thu hút được nhiều nguồn vốn, công nghệ, tri thức từ bên ngoại để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đến năm 2021, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước thuộc tất cả các châu lục và có quan hệ tốt đẹp với tất cả nước lớn, các Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Việt Nam có quan hệ đối tác chiến lược với 17 quốc gia (trong đó có 3 đối tác chiến lược toàn diện), 13 đối tác toàn diện. 

       1/ Em hãy cho biết, hiện nay nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện đường lối đối ngoại như thế nào? Trong quá trình thực hiện đường lối đối ngoại đó, Việt Nam đã đạt được những thành tựu gì? 

- Đường lối đối ngoại của nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Điều 12 của Hiến pháp năm 2013. Theo đó, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đói ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển: đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, củng cố lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiền bộ xã hội trên thế giới. 

- Thành tựu: Đến năm 2021, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước thuộc tất cả các châu lục và có quan hệ tốt đẹp với tắt cả nước lớn, các Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Việt Nam có quan hệ đối tác chiến lược với 17 quốc gia (trong đó có 3 đối tác chiến lược toàn diện), 13 đối tác toàn diện.

       2/ Theo em, đường lối đối ngoại của Việt Nam hiện nay có ý nghĩa như thế nào đổi với sự phát triển của đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước?

- Với đường lối đối ngoại như thế, Việt nam đã tạo nền tảng và môi trường ổn định để thu hút các nguồn lực phát triển kinh tế từ bên ngoài.

- Thu hút nhiều nguồn vốn, nhiều tập đoàn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

- Trở thành điểm đến du lịch thu hút khách du lịch trên thế giới, phát triển nền kinh tế dịch vụ du lịch, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

- Mặt khác, Việt Nam có thêm nhiều thị trường để mở rộng nền kinh tế sản xuất hàng hóa, xuất khẩu hàng Việt Nam sang nhiều thị trường quốc tế. Mở rộng giao lưu với quốc tế không chỉ kinh tế mà còn ở các lĩnh vực khác như văn hóa, giáo dục,....

b) Quy định về Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh và Thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Em hãy đọc thông tin sau để trả lời câu hỏi

Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh, Thủ đô là những biểu tượng thiêng liêng của Tổ quốc, là niềm tự hào của mỗi quốc gia, dân tộc. Quốc kị, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh, Thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Điều 13 của Hiến pháp năm 2013. Theo đó: "Quốc kỉ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hinh chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cảnh. Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa, ở dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc ca nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhạc và lời của bài Tiến quân ca. Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày Tuyên ngôn Độc lập 2 tháng 9 năm 1945. Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội".

Theo em, vì sao Hiến pháp có nội dung quy định về Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh, Thủ đô của đất nước? 

- Quốc kì, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh, Thủ đô là những nội dung quan trọng gắn liền với thể chế chính trị của quốc gia. Các nội dung này được quy định cụ thể, chi tiết tại Điều 13 Hiến pháp năm 2013.

? Luyện tập

1. Em hãy cho biết các ý kiến sau đây đúng hay sai. Vì sao?

a. Hiến pháp quy định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nên nhân dân có thể tự ý quyết định làm bất cứ việc gì mà mình muốn. 

- Sai. Vì nhân dân cũng phải thực hiện những việc làm tuân thủ pháp luật.

b. Học sinh có thể thực hiện nghĩa vụ với Tổ quốc bằng cách không chia sẻ những thông tin có nội dung sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ quốc gia.

- Đúng.

c. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần quan tâm, tạo điều kiện để mọi người dân phát huy quyền làm chủ đối với đất nước.

- Đúng.

d. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia là trách nhiệm riêng của lực lượng quân đội.  

- Sai. Là công dân Việt Nam, mọi người đều có trách nhiệm, nghĩa vụ gìn giữ, bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của tổ quốc.

2. Em có nhận xét gì về hành vi của mỗi nhân vật trong các trường hợp sau đây?

a. Là cán bộ lãnh đạo, ông A luôn quan tâm, khuyến khích người dân thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của cơ quan nhà nước ở địa phương bằng cách có ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn bản. 

- Hành vi ông A là đúng, là hành vi đáng được mọi người học tập, làm theo.

b. Anh H tỏ thái độ thờ ơ, từ chối tham gia cuộc họp lấy ý kiến nhân dân về chương trình phát triển kinh tế – xã hội địa phương do chính quyền xã tổ chức. 

- Anh H sai vì đây là hoạt động giúp kinh tế phát triển, ổn định đời sông nhân dân nên mỗi người cần nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến để nhà nước có thể thông qua đó thực hiện tốt hơn.

c. Cán bộ xã B tìm cách đổ lỗi cho người dân khi bị cấp trên phát hiện sai phạm. 

- Cán bộ xã B sai vì khi mình thực hiện không đúng nên đứng ra nhận lỗi không nên có hành động đổ lỗi cho nhân dân.

3. Xử lí tình huống

a. P và nhóm bạn của mình có sở thích sưu tầm hình ảnh, tư liệu, hiện vật về biển, đảo Việt thich suu Nam. Sau một thời gian tích cực tìm kiếm, cả nhóm đã sưu tầm được một số tư liệu quý về việc bảo vệ chủ quyền biền, đào đất nước của các thế hệ đi trước. P muốn gửi các từ liệu đó lên thư viện trường để làm tài liệu tham khảo cho mọi người nhưng không biết nên thuyết phục như thế nào để các bạn trong nhóm đồng ý với mình.

Nếu là P, em sẽ thuyết phục các bạn như thế nào? 

- Nếu là P, em sẽ thuyết phục các bạn bằng cách: giới thiệu cho các bạn về vẻ đẹp đất nước và kêu gọi mọi người cùng chia sẻ những vẻ đẹp đất nước của mình đến nhiều người để tất cả bạn bè trong nước và ngoài nước có thể biết đến vẻ đẹp của đất nước mình.

b. Có dịp lên thăm một tỉnh miền núi, T được biết nhiều học sinh đồng bào dân tộc được Nhà nước hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện được học tập ở trường dân tộc nội trú. T thắc mắc: Tại sao học sinh dân tộc miền núi được nhà nước quan tâm như vậy?

Nếu là bạn của T, em sẽ giải thích cho bạn như thế nào?

- Nếu là bạn của T, em sẽ giải thích cho T rằng: Vì học sinh miền núi họ sống ở trên núi cao và cách biệt với đồng bằng nên họ thiếu thốn nhiều thức, và kinh kế của các tỉnh miền núi chưa được phát triển, trình độ học vấn của họ còn thấp nên luôn được nhà nước ta ưu tiên hơn.

^ Vận dụng

1. Em hãy về một bức tranh hoặc thiết kế một khẩu hiệu tuyên truyền người thân thực hiện tốt các quy định của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.

2. Em hãy viết một bài luận về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển, đảo đối với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chia sẻ sản phẩm với các bạn trong lớp. 

Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt. Tại vùng biển và thềm lục địa Việt Nam đã xác định nhiều bể trầm tích có triển vọng dầu khí và trữ lượng dự báo khoảng 10 tỷ tấn dầu quy đổi, trong đó trữ lượng khai thác khoảng 2 tỷ tấn, đặc biệt khí thiên nhiên có tiềm năng rất lớn. Hiện nay, chúng ta đã phát hiện hàng chục mỏ dầu khí có trữ lượng khai thác công nghiệp, trong đó đã đưa vào khai thác gần một chục mỏ, hàng năm cung cấp hàng triệu tấn dầu và hàng tỷ mét khối khí phục vụ cho phát triển kinh tế và dân sinh. Ngoài ra còn có các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan, băng cháy, cát thủy tinh, muối và các loại vật liệu xây dựng khác.

Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài cá biển là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua, mực, hải sâm, rong biển… Riêng cá biển đã phát hiện hơn 2.000 loài khác. Với tiềm năng trên, trong tương lai chúng ta có thể phát triển ngành nuôi trồng hải sản ở biển và ven biển một cách toàn diện và hiện đại tao ra nguồn xuất khẩu có kim ngạch lớn và khả năng cạnh tranh cao.

Dọc bờ biển nước ta đã xác định nhiều khu vực có thể xây dựng cảng, trong đó một số nơi có khả năng xây dựng cảng nước sâu như: Cái Lân và một số điểm ở khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, Lạch Huyện, Đình Vũ, Cát Hải, Đồ Sơn, Nghi Sơn, Cửa Lò, Hòn La, Vũng Áng, Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quất, Văn Phong, Cam Ranh, Vũng Tàu, Thị Vải… Riêng khu Vũng Tàu đến Hà Tiên do biển nông, nhiều sình lầy nên ít có khả năng xây dựng cảng biển lớn, nhưng vẫn có thể xây dựng cảng quy mô vừa ở Hòn chông, Phú Quốc hoặc cảng sông Cần Thơ. Hiện nay nước ta có trên 100 cảng biển và 10 khu chuyển tải hàng hóa, sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống các cảng biển.

Phụ huynh có nhu cầu đăng ký học kèm trực tuyến với giáo viên OLM xem tại đây, hoặc liên hệ: 0966 971 996 (cô Quyên)