Lỗi: Trang web OLM.VN không tải hết được tài nguyên, xem cách sửa tại đây.

Bài 12: Alkane

Danh sách bài làm & chấm bài  
Alkane Các bài giảng

I. Khái niệm, danh pháp

1. Khái niệm và công thức chung của alkane

- Alkane là các hydrocarbon no mạch hở chỉ chức liên kết đơn (liên kết \(\sigma\)) C – H và C – C trong phân tử.

- Công thức phân tử chung của alkane: CnH2n+2 (n là số nguyên, n \(\geq\) 1).

Ví dụ: CH4, C2H6, C3H8, C4H10, C5H12,...

- Trong phân tử alkane chỉ chứa các liên kết đơn C – C và C – H, các liên kết này là liên kết σ bền vững và kém phân cực. Do vậy, phân tử alkane hầu như không phân cực và ở điều kiện thường chúng tương đối trơ về mặt hóa học.

- Trong phân tử methane, bốn liên kết C – H giống nhau tạo với nhau một góc 109,5\({^\circ}\) và hướng về bốn đỉnh của một tứ diện đều.

Công thức cấu tạo CH4 olm.Cấu trúc hình học CH4 olm.Cấu trúc CH4 olm.

2. Danh pháp

a) Alkane không phân nhánh

Tên theo danh pháp thay thế của alkane trong mạch không phân nhánh:

Danh pháp alkane không nhánh olm.

Danh pháp alkane không nhánh từ C1 - C10

b) Alkane mạch phân nhánh

- Gốc alkyl: Phần còn lại sau khi lấy đi một nguyên tử hydrogen từ phân tử alkane (công thức chung của gốc alkyl là CnH2n+1)

- Tên gốc alkyl:

Tên gốc alkyl olm.

Ví dụ: methyl (CH3-) , ethyl (C2H5-), propyl (C3H7-),...

- Alkane mạch nhánh gồm alkane mạch chính kết hợp với một hay nhiều nhánh.

Tên theo danh pháp thay thế của alkane mạch phân nhánh:

Tên alkane phân nhánh olm.

Lưu ý:

- Chọn mạch dài nhất, có nhiều nhánh nhất làm mạch chính.

- Đánh số nguyên tử carbon mạch chính sao cho mạch nhánh có số chỉ vị trí nhỏ nhất.

- Dùng chữ số (1,2,3,...) và gạch nối (-) để chỉ vị trí nhánh, nhóm cuối cùng viết liền với tên mạch chính.

- Nếu có nhiều nhánh giống nhau: dùng các từ như di- (2), tri- (3), tetra- (4),... để chỉ số lượng nhóm giống nhau, tên nhánh viết theo thứ tự bảng chữ cái.

Ví dụ:

2 - methylbutaneneopentane

@201200139100@

II. Tính chất vật lí

TCVL alkane olm.
Bảng 1: Tính chất vật lí của một số alkane.

- Ở điều kiện thường:

+ Trạng thái khí: alkane từ C1 đến C4 và neopentane.

+ Trạng thái lỏng, không màu: từ C5 đến C17 (trừ neopentane)

+ Trạng thái rắn, màu trắng (sáp paraffin): alkane từ C18 trở lên.

- Các alkane mạch nhánh thường có nhiệt độ sôi thấp hơn so với đồng phân alkane mạch không phân nhánh.

- Alkane không tan hoặc tan rất ít trong nước và nhẹ hơn nước, tan tốt hơn trong các dung môi hữu cơ.

III. Tính chất hóa học

1. Phản ứng thế

- Khi đặt bình chứa hỗn hợp của alkane với halogen (thường là chlorine hoặc bromine) trong phòng tối và ở nhiệt độ phòng, phản ứng không xảy ra. Nhưng nếu đun nóng hoặc chiếu ánh sáng sẽ xảy ra phản ứng thế nguyên tử hydrogen trong alkane bằng nguyên tử halogen:

Phản ứng thế olm.

\(\Rightarrow \ \)phản ứng halogen hóa alkane. Sản phẩm của phản ứng halogen hóa là các dẫn xuất halogen.

Ví dụ: Khi trộn methane với chlorine và chiếu ánh sáng tử ngoại, sản phẩm thu được là chloromethane.

CH4 + Cl2 \(\overset{ánh\ sáng}{\rightarrow}\) CH3Cl + HCl

Phản ứng thế có thể tiếp tục diễn ra với các nguyên tử hydrogen còn lại của chloromethane cho hỗn hợp các sản phẩm chloromethane, dichloromethane, trichloromethane và tetrachloromethane.

CH3Cl + Cl2\(\ \overset{ánh\ sáng}{\rightarrow}\) CH2Cl2 + HCl

CH2Cl2 + Cl2 \(\overset{ánh\ sáng}{\rightarrow}\) CHCl3 + HCl

CHCl3 + Cl2 \(\overset{ánh\ sáng}{\rightarrow}\) CCl4 + HCl

Khi thực hiện phản ứng thế halogen vào các alkane có từ 3 nguyên tử carbon trở lên sẽ thu được hỗn hợp các sản phẩm thế monohalogen.

Ví dụ:

C3H8 + Cl2 olm.

 

@201200179410@

2. Phản ứng cracking

- Cracking alkane là quá trình phân cắt liên kết C – C (bẻ gãy mạch carbon) của các alkane mạch dài để tạo thành hỗn hợp các hydrocarbon có mạch carbon ngắn hơn.

- Phản ứng cracking được ứng dụng trong công nghiệp lọc dầu. Phản ứng cracking được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ cao và thường có xúc tác.

Ví dụ: Cracking nonane C9H20 thu được các alkane mạch ngắn hơn là C5 – C7 và alkene C2 – C4. Sơ đồ phản ứng:

Cracking C9H20

 

3. Phản ứng reforming

Reforming alkane là quá trình chuyển các alkane mạch không phân nhánh thành các alkane mạch phân nhánh và các hydrocarbon mạch vòng nhưng không làm thay đổi số nguyên tử carbon trong phân tử và cũng không làm thay đổi đáng kể nhiệt độ sôi của chúng.

Reforming alkane xảy ra quá trình đồng phân hóa (isomer hóa) và arene hóa (thơm hóa). Quá trình reforming thường được thực hiện với các alkane C5 – C11 trong điều kiện nhiệt độ cao và thường có xúc tác.

Ví dụ: reforming hexane thu được các alkane mạch nhánh và các hydrocarbon mạch vòng.

Reforming hexane olm.

Quá trình reforming được ứng dụng trong công nghiệp lọc dầu để làm tăng chỉ số octane của xăng và sản xuất các arene (benzene, toluene, xylenen) làm nguyên liệu cho công nghiệp tổng hợp hữu cơ

4. Phản ứng oxi hóa

a) Phản ứng oxi hóa hoàn toàn (phản ứng cháy)

Khi tiếp xúc với oxygen và có tia lửa khơi mào, alkane bị đốt cháy tạo thánh khí carbon dioxide, hơi nước và giải phóng năng lượng.

CnH2n+2 + \(\frac{3n + 1}{2}\) O2 \(\overset{t{^\circ}}{\rightarrow}\) nCO2 + (n+1)H2O

Ví dụ:

CH4(g) + 2O2(g) \(\overset{t{^\circ}}{\rightarrow}\) CO2(g) + 2H2O(g)                     \(\mathrm{\Delta}\)rHo = - 890 kJ/mol

C3H8(g) + 5O2(g) \(\overset{t{^\circ}}{\rightarrow}\) 3CO2(g) + 4H2O(g)              \(\mathrm{\Delta}\)rHo = - 2216 kJ/mol

Phản ứng cháy của alkane có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người. Đốt cháy các alkane cung cấp nhiệt để đun nấu, sưởi ấm và cung cấp năng lượng cho các ngành công nghiệp.

b) Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn

- Ở nhiệt độ cao, có mặt xúc tác, alkane bị oxi hóa cắt mạch carbon bởi oxygen tạo thành hỗn hợp carboxylic acid:

RCH2 – CH2R’ + \(\frac{5}{2}\)O2\(\overset{xúc\ tác,\ t{^\circ}}{\rightarrow}\) RCOOH + R’COOH + H2O

- Các acid béo mạch dài dùng để sản xuất xà phòng và các chất tẩy rửa được điều chế bằng phương pháp oxi hóa mạch các alkane C25 – C35.

@201200250133@

IV. Nguồn alkane trong tự nhiên, ứng dụng của alkane

1. Nguồn alkane trong tự nhiên - Điều chế alkane trong công nghiệp

- Alkane dùng trong công nghiệp được lấy từ alkane có trong tự nhiên.

- Methane là thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên (có trong các mỏ khí) và cũng được sinh ra trong một số quá trình phân hủy sinh học.

- Các alkane có nhiều trong thành phần của dầu mỏ, khí thiên nhiên và khí mỏ dầu (khí đồng hành). Dầu mỏ là nguồn quan trong cung cấp hydrocarbon nói chung và alkane nói riêng. Dầu mỏ được khai thác từ các mỏ dầu, trải quá trình chế biến để tạo ra các sản phẩm hữu ích (các alkane mạch ngắn hơn, các alkane phân nhánh nhiều hơn,...). Các phân đạn hydrocarbon (chủ yếu là alkane) có nhiệt độ sôi khác nhau được tách khỏi nhau bằng chưng cất phân đoạn. Các phân đoạn hydrocarbon này được dùng làm nhiên liệu, dung môi, nguyên liệu cho tổng hợp hữu cơ.

2. Ứng dụng

- Khí thiên nhiên và khí dầu mỏ là nhiên liệu sạch và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Chúng được sử dụng làm nhiên liệu trong sản xuất và đời sống.

- LPG (Liquefied Petroleum Gas) là thương phẩm chứa propane C3H8 và butane C4H10.

- Ngoài ra, khí thiên nhiên và khí dầu mỏ với thành phần chính là methane được dùng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón urea, hydrogen và ammonia.

- Các alkane lỏng được sử dụng làm nhiên liệu xăng, diesel và nhiên liệu phản lực (jet fuel),...

- Các alkane C6, C7, C8 là nguyên liệu để sản xuất benzene, toluene và các đồng phân xylene.

- Các alkene từ C11 đến C20 (vaseline) được dùng làm kem dưỡng da, sáp nẻ, thuốc mỡ.

- Các alkane từ C20 đến C35 (paraffin) được dùng làm nến, sáp,...

3. Nhiên liệu và môi trường

Trong khí thải động cơ có thể chứa một phần alkane chưa cháy hết. Để giảm bớt tác hại của khí thải với môi trường, bên cạnh việc tăng hiệu suất đốt cháy, người ta còn đưa chất xúc tác vào ống xả động cơ. Nhờ đó, các alkane tiếp tục được chuyển hóa thành carbon dioxide và nước, khí carbon monoxide và các oxide của nitrogen được chuyển hóa thành carbon dioxide và nitrogen.

1. Công thức tổng quát của alkane: CnH2n+2 (n\(\geq 1)\).

2. Trong điều kiện thường, alkane C1 – C4 và neopentane ở trạng thái khí, C5 – C17 (trừ neopentane) là chất lỏng không màu, từ C18 trở lên là chất rắn.

3. Các phản ứng của alkane:

+ Phản ứng thế: CnH2n+2\(\ \overset{+ X_{2}}{\rightarrow}\) CnH2+1\(\overset{+ X_{2}}{\rightarrow}\) CnH2nX2 \(\overset{+ X_{2}}{\rightarrow}\)...

+ Cracking alkane mạch dài thu được hỗn hợp alkane mạch ngắn hơn để chế biến thành xăng và alkene C2 – C4 làm nguyên liệu cho tổng hợp hữu cơ.

+ Reforming alkane mạch không phân nhánh thu được alkane mạch nhánh để sản xuất xăng có chỉ số octane cao và các arene làm nguyên liệu cho tổng hợp hữu cơ.

+ Phản ứng oxi hóa:

CnH2n+2 + \(\frac{3n + 1}{2}\)O2 \(\overset{t{^\circ}}{\rightarrow}\) nCO2 + (n+1)H2O

RCH2 – CH2R’ + \(\frac{5}{2}\)O2\(\overset{xúc\ tác,\ t{^\circ}}{\rightarrow}\)RCOOH+R’COOH + H2O

4. Trong công nghiệp, nguyên liệu sản xuất alkane lấy từ khí thiên nhiên và dầu mỏ.

5. Ứng dụng: nhiên liệu (LPG, LNG, xăng, diesel, nhiên liệu phản lực); nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất, dược phẩm, mĩ phẩm, phân bón,...

Phụ huynh có nhu cầu đăng ký học kèm trực tuyến với giáo viên OLM xem tại đây, hoặc liên hệ: 0966 971 996 (cô Quyên)