Năm 1861, Butlerov đưa ra khái niệm cấu tạo hóa học và thuyết cấu tạo hóa học bao gồm ba luận điểm chính.
Ví dụ: Ethanol và dimethyl ether đều có công thức phân tử C2H6O nhưng có tính chất vật lí và tính chất hóa học rất khác nhau do chúng có cấu tạo khác nhau.
Ví dụ:
Ví dụ:
Thuyết cấu tạo hóa học giúp giải thích được hiện tượng đồng phân, hiện tượng đồng đẳng trong hóa học hữu cơ.
- Công thức biểu diễn cách liên kết và thứ tự liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử được gọi là công thức cấu tạo.
Ví dụ: Ứng với công thức phân tử C3H6O có bốn công thức cấu tạo mạch hở như sau:
- Những hợp chất hữu cơ khác nhau nhưng có cùng công thức phân tử được gọi là các đồng phân của nhau.
Ví dụ: Ba hợp chất pinene, ocimene, myrcene có tính chất khác nhau nhưng lại có cùng công thức phân tử là C10H16 nên chúng là những chất đồng phân của nhau.
- Các chất này có cùng công thức phân tử nhưng có tính chất khác nhau là do chúng có cấu tạo hóa học khác nhau.
- Ứng với một công thức phân tử có thể có các đồng phân cấu tạo về mạch carbon, loại nhóm chức, vị trí nhóm chức.
Ví dụ:
- Các chất hữu cơ có tính chất hóa học tương tự nhau và thành phần phân tử hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH2 được gọi là các chất đồng đẳng của nhau, chúng hợp thành một dãy đồng đẳng.
Ví dụ:
1. Các nguyên tử trong phân tử của mỗi hợp chất hữu cơ có một thứ tự liên kết xác định gọi là cấu tạo hóa học. Công thức biểu diễn cấu tạo hóa học gọi là công thức cấu tạo.
2. Những hợp chất hữu cơ khác nhau nhưng có cùng công thức phân tử được gọi là các chất đồng phân của nhau. Có các đồng phân cấu tạo về mạch carbon, loại nhóm chức, vị trí nhóm chức.
3. Các chất hữu cơ có tính chất hóa học tương tự nhau và thành phần phân tử hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH2 được gọi là các chất đồng đẳng của nhau, chúng hợp thành một dãy đồng đẳng.