I. Âm. Nguồn âm
1. Âm
Sóng âm là các sóng cơ truyền trong môi trường khí, lỏng rắn.
Sóng âm khi đến tai sẽ làm cho màng nhĩ dao động, gây ra cảm giác về âm.
Tần số của sóng âm cũng là tần số âm.
2. Nguồn âm
Một vật dao động phát ra âm được gọi là nguồn âm.
Tần số của âm phát ra bằng tần số dao động của nguồn âm.
3. Âm nghe được, hạ âm, siêu âm
4. Sự truyền âm
II. Những đặc trưng vật lí của âm
1. Tần số âm
Tần số âm là một trong những đặc trưng vật lí quan trong nhất của âm.
2. Cường độ âm và mức cường độ âm
Sóng âm lan đến đâu sẽ làm cho phần tử của môi trường ở đó dao động. Như vậy sóng âm mang theo năng lượng.
Cường độ âm \(I\) tại một điểm là đại lượng đo bằng năng lượng mà sóng âm tải qua một đơn vị diện tích đặt tại điểm đó, vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị thời gian.
Đơn vị: Oát trên mét vuông (W/m2).
Mức cường độ âm \(L=lg\dfrac{I}{I_0}\) cho biết cường độ âm \(I\) lớn gấp bao nhiêu lần cường độ âm \(I_0\).
Đơn vị: Ben (B).
Mức cường độ âm theo đơn vị dB là
\(L\left(dB\right)=10lg\dfrac{I}{I_0}\)
3. Âm cơ bản và họa âm
Khi một nhạc cụ phát ra âm có tần số \(f_0\) thì bao giờ cũng phát ra âm có tần số \(2f_0\), \(3f_0\)...với những cường độ khác nhau.
Tập hợp các họa âm tạo thành phổ của nhạc âm.
Phổ của cùng một âm do các dụng cụ khác nhau phát ra thì hoàn toàn khác nhau.
Tổng hợp đồ thị dao động của tất cả các họa âm trong một nhạc âm ta được đồ thị dao động âm.
Đặc trưng vật lí thứ ba của âm là đồ thị dao động âm.
Người ta thường ghi đồ thị dao động âm bằng dao động kí và cảm biến âm.