Lỗi: Trang web OLM.VN không tải hết được tài nguyên, xem cách sửa tại đây.

Tóm tắt văn bản thuyết minh

Danh sách bài làm & chấm bài  
Bài soạn Các bài giảng

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU TÓM TẮT VĂN BẢN THUYẾT MINH

- Mục đích: Tóm tắt văn bản thuyết minh nhằm hiểu và ghi nhớ những nội dung cơ bản của bài văn hoặc giới thiệu với người khác về đối tượng thuyết minh có trong văn bản đó.

- Yêu cầu: Văn bản thuyết minh cần ngắn gọn, rành mạch, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.

II.  CÁCH TÓM TẮT MỘT VĂN BẢN THUYẾT MINH

1. Văn bản "Nhà sàn":

a.

- Đối tượng: văn bản "Nhà sàn" thuyết minh về ngôi nhà sàn, một công trình xây dựng gần gũi, quen thuộc của bộ phận khá lớn người miền núi nước ta và một số dân tộc khác ở khu vực Đông Nam Á.

- Đại ý: văn bản thuyết minh về kiến trúc, nguồn gốc, những tiện ích của nhà sàn.

b. Bố cục:

- Mở bài (Từ đầu đến "văn hóa cộng đồng"): định nghĩa và mục đích sử dụng của ngôi nhà sàn.

- Thân bài (Tiếp đến "bao giờ cũng phải là nhà sàn"): cấu tạo, nguồn gốc, công dụng của nhà sàn.

- Kết bài (Còn lại): đánh giá, ngợi ca về vẻ đẹp, sự hấp dẫn của nhà sàn xưa và nay.

c. Tóm tắt:

   Nhà sàn là công trình kiến trúc dùng để ở hoặc sử dụng cho nhiều mục đích khác. Toàn bộ nhà sàn được dựng bằng vật liệu tự nhiên, nhiều cột chống. Không gian nhà sàn gồm mặt sàn, gầm sàn, ba khoang lớn nhỏ, hai bên cầu thang được sử dụng vào những mục đích sinh hoạt, ăn ở, tiếp khách,... khác nhau. Nhà sàn xuất hiện chủ yếu ở miền núi Việt Nam và khu vực Đông Nam Á từ thời Đá mới. Nhà sàn có nhiều tiện ích, phù hợp với địa bàn cư trú vừa tận dụng được nguồn nguyên liệu vừa giữ vệ sinh... Nhà sàn ở miền núi nước ta đạt tới trình độ kĩ thuật, thẩm mĩ cao, đã và đang trở thành điểm hẹn hấp dẫn khách du lịch.

2. Cách tóm tắt văn bản thuyết minh:

- Xác định mục đích và yêu cầu tóm tắt.

- Đọc kĩ văn bản gốc để tìm dữ liệu, gạch chân dưới ý quan trọng.

- Diễn đạt nội dung tóm tắt thành câu, đoạn, bài, đáp ứng yêu cầu của văn bản.

III. LUYỆN TẬP

Câu 1:

a. Đối tượng thuyết minh: tiểu sử, sự nghiệp của nhà thơ Ba-sô và những đặc điểm của thể thơ Hai-cư.

b. Bố cục: 2 phần

- Phần 1 (từ đầu đến "Si-ki (1867 - 1902)"): Tóm tắt tiểu sử và sự nghiệp của Ba-sô.

- Phần 2 (còn lại): Thuyết minh về đặc điểm thơ Hai-cư.

c. Tóm tắt đoạn thuyết minh về thơ Hai-cư:

   Thơ Hai-cư có số từ vào loại ngắn nhất, thường chỉ có 17 âm tiết, được ngắt làm 3 đoạn theo thứ tự 5 - 7 - 5 âm. Mỗi bài thơ có một tứ thơ nhất định, tả phong cảnh để khơi gợi cảm xúc, suy tư. Về ngôn ngữ, Hai-cư không cụ thể khóa sự vật mà thường chỉ chấm phá, chừa ra nhiều khoảng trống cho trí tưởng tượng của người đọc. Thơ Hai-cư là đóng góp lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hóa nhân loại.

Câu 2:

a.

- Đối tượng: văn bản thuyết minh về thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội - Đền Ngọc Sơn.

- So với văn bản thuyết minh về Ba-sô và thơ Hai-cư: văn bản này còn bày tỏ niềm tự hào đối với di sản văn hóa của dân tộc.

b. Đoạn văn tóm tắt cảnh Tháp Bút, Đài Nghiên:

   Đến thăm đền Ngọc Sơn, hình tượng kiến trúc đầu tiên gây ấn tượng là Tháp Bút, Đài Nghiên. Tháp Bút dựng trên núi Ngọc Bội, đỉnh tháp có ngọn bút trỏ lên trời xanh, trên mình tháp có ba chữ "tả thanh thiên" (viết lên trời xanh) đầy kiêu hãnh. Cạnh Tháp Bút là cổng dẫn tới Đài Nghiên, gọi là "Đài Nghiên" bởi cổng mang hình tượng cái đài đỡ nghiên mực hình trái đào tạc bằng đá, đặt trên đầu ba chú ếch với thâm ý: "ao nghiên, ruộng chữ". Phía sau Đài Nghiên là cầu Thê Húc nối sang Đảo Ngọc, nơi tọa lạc ngôi đền thiêng giữa rì rào sóng nước. 

Phụ huynh có nhu cầu đăng ký học kèm trực tuyến với giáo viên OLM xem tại đây, hoặc liên hệ: 0966 971 996 (cô Quyên)