Lỗi: Trang web OLM.VN không tải hết được tài nguyên, xem cách sửa tại đây.

Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)

Danh sách bài làm & chấm bài  
Bài soạn Các bài giảng

TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP (tiếp theo)

 

C. THÀNH PHẦN CÂU

I. THÀNH PHẦN CHÍNH VÀ THÀNH PHẦN PHỤ

1. Về thành phần câu:

- Thành phần chính của câu: Chủ ngữ, vị ngữ

- Thành phần phụ của câu: Trạng ngữ, các thành phần biệt lập

2. Phân tích thành phần của các câu:

a. Đôi càng tôi (chủ ngữ) mẫm bóng (vị ngữ).

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

b. Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi (trạng ngữ), mấy người học trò cũ (chủ ngữ) đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp (vị ngữ).

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

c. Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc (khởi ngữ), nó (chủ ngữ) vẫn là người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác… (vị ngữ)

(Băng Sơn, U tôi)

II. THÀNH PHẦN BIỆT LẬP

1. Các thành phần biệt lập và dấu hiệu nhận biết:

- Có 4 thành phần biệt lập:

+ Thành phần biệt lập tình thái

+ Thành phần biệt lập phụ chú

+ Thành phần biệt lập cảm thán

+ Thành phần biệt lập gọi – đáp

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Thành phần biệt lập tình thái: có các từ tình thái như: hình như, chắc, có lẽ, dường như là, hay là, chắc hẳn,…

+ Thành phần biệt lập phụ chú: thường được đặt trong dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm hoặc dấu gạch ngang để ngăn cách giữa thành phần chính và thành phần phụ của câu.

+ Thành phần biệt lập cảm thán: thường có các từ bộc lộ cảm xúc đi kèm như: ôi, a, hỡi ôi, than ôi, trời ơi,…

+ Thành phần biệt lập gọi – đáp: thường được đặt trong cặp dấu: dấu hai chấm xuống dòng và dấu gạch đầu dòng. Các từ hô ứng với nhau như: Thưa, bẩm, dạ, vâng,…

2. Chỉ ra thành phần in đậm trong mỗi câu:

a. Có lẽ: thành phần biệt lập tình thái.

b. Ngẫm ra: thành phần biệt lập tình thái.

c. dừa xiêm… vỏ hồng: thành phần biệt lập phụ chú.

d. Bẩm: thành phần biệt lập gọi – đáp

    Có khi: thành phần biệt lập tình thái.

e. Ơi: thành phần biệt lập cảm thán.

D. CÁC KIỂU CÂU

I. CÂU ĐƠN

1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

a. Nhưng (quan hệ từ) nghệ sĩ (chủ ngữ) không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (vị ngữ).

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

b. Không, lời gửi của một Nguyễn Du (chủ ngữ), một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn (thành phần biệt lập phụ chú), cũng phong phú và sâu sắc hơn (chủ ngữ).

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

c. Nghệ thuật (chủ ngữ) là tiếng nói của tình cảm (vị ngữ).

(L. Tôn-x tôi)

d. Tác phẩm (chủ ngữ) vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng (vị ngữ).

(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)

e. [Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh – và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi]. Anh (chủ ngữ) thứ sáu và cũng tên Sáu (vị ngữ).

(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)

2. Tìm câu đặc biệt:

a. Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ…

b. Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!

c. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố.

   Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.

II. CÂU GHÉP

1. Chỉ ra câu ghép trong đoạn văn:

a. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.

b. Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.

c. Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra mà ông lão hả hê cả lòng.

d. Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ.

e. Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.

2. Các kiểu cặp quan hệ về ý nghĩa giữa các vế trong các câu ghép:

a. Quan hệ bổ sung (bình đẳng)

b. Quan hệ nguyên nhân (chính phụ)

c. Quan hệ bổ sung (bình đẳng)

d. Quan hệ nguyên nhân (chính phụ)

e. Quan hệ mục đích (chính phụ)

3. Chỉ ra quan hệ giữa các vế trong câu ghép:

a. Quan hệ tương phản.

b. Quan hệ bổ sung.

c. Quan hệ điều kiện – kết quả.

4.

a. Câu ghép chỉ nguyên nhân:

Vì quả bom tung lên và nổ trên không, nên hầm của Nho bị sập.

- Câu ghép chỉ điều kiện:

Nếu quả bom tung lên và nổ trên không, thì hầm của Nho bị sập.

b. Câu ghép chỉ tương phản:

Quả bom nổ khá gần nhưng hầm của Nho không bị sập.

- Câu ghép chỉ nhượng bộ:

Tuy quả bom nổ khá gần, hầm của Nho không bị sập.

III. BIẾN ĐỔI CÂU

1. Tìm câu rút gọn:

Câu rút gọn là:

- Quen rồi.

- Ngày nào ít: ba lần.

2. Tác giả đã tách các bộ phận đứng trước ra thành câu.

a. Đơn vị thường ra đường vào lúc mặt trời lặn. Và làm việc có khi suốt đêm.

b. Thế là tối lại ra đường luôn. Thường xuyên.

c. Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.

=> Tác giả tách câu ra, tạo câu bằng cách tách từ bộ phận đứng trước vì: nhằm nhấn mạnh nội dung được nhắc tới ở phần sau.

3. Các câu bị động:

a. Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm.

b. Một cây cầu lớn sẽ được tình ta bắc qua tại khúc sông này.

- Tại khúc sông này, một câu cẩy lớn sẽ được tình ta bắc qua.

c. Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước.

- Những ngôi đền ấy đã được dựng lên từ hàng trăm năm trước.

IV. CÁC KIỂU CÂU ỨNG VỚI NHỮNG MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP KHÁC NHAU

1. Các câu nghi vấn:

- Ba con, sao con không nhận? (dùng để hỏi)

- Sao con biết là không phải? (dùng để hỏi)

2. Câu dùng để cầu khiến:

a. Ở nhà trông em nhá! Đừng có đi đâu đấy. => Dùng để ra lệnh (câu mệnh lệnh)

c. Thì má cứ kêu đi. => Câu cầu khiến dùng để yêu cầu.

    Vô ăn cơm! => Câu cầu khiến dùng để yêu cầu.

3. Câu nói của ông Sáu: “Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?” thuộc kiểu câu nghi vấn, dùng để bộc lộ cảm xúc (chứ không phải dùng để hỏi)

 

 

Phụ huynh có nhu cầu đăng ký học kèm trực tuyến với giáo viên OLM xem tại đây, hoặc liên hệ: 0966 971 996 (cô Quyên)